Hồi
nước Hồi
nước, Quế đất - Limnophila rugosa
(Roth) Merr. (Herpestis rugosa Roth), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae. Mô tả: Cây thảo hàng năm có thân mọc đứng cao
15-40cm, khoẻ, đơn hay phân nhánh ít, nhẵn hoặc có lông mịn. Lá
mọc đối có cuống dài 5-25mm, phiến lá hình trứng tới thuôn hình
trứng, dài 2-8cm, rộng 0,8-4,5cm, tù ở chóp, có góc men trên
cuống, có mép hơi khía lượn, ráp ở trên, có lông dọc theo các
gân chính ở mặt dưới, có nhiều điểm tuyến. Cụm hoa ở nách
lá thành ngù 1-7 hoa, không cuống hay có cuống ngắn, ở nách của
2 lá bắc dạng lá; đài có lá đài giữa to; tràng hoa 13-15mm, màu
lam nhạt, có họng vàng, hơi có lông ở phía ngoài, có lông mềm
ở mặt trong. Quả nang hình trứng rộng, dẹp, 5-6 x 3mm. Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Limnophilae Rugosae. Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Ấn Độ, Nê pan, Mianma, Nam Trung quốc, Thái Lan, Lào, Việt Nam, bán
đảo Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê và đến Polynêdi. Người
ta thường gặp chúng trong các bãi cỏ dọc theo sông hồ, ruộng
rạch, ở cao độ thấp tới 1500m, từ Hoà Bình, Quảng Ninh tới Vĩnh
Long, Cần Thơ, An Giang cũng được trồng làm rau gia vị. Thu hái cành
lá quanh năm, thường dùng tươi. Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu có mùi
như mùi Húng quế, Hồi. Thành
phần, tác dụng: Hồi nước có vị cay, tính bình; có tác dụng
thanh nhiệt giải biểu, khư phong trừ thấp, làm ngừng ho và giảm
đau. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây thường được dùng làm rau gia vị ăn với bánh xèo, dùng làm
thơm thức ăn và gội đầu cho thơm tóc. Ở
Inđônêxia, nước sắc cây được dùng trong điều trị bệnh lậu
nhẹ và suy nhược. Ở
Philippin, nước hãm lá cũng thường được dùng. Ở
Trung Quốc, cây được dùng trị cảm mạo, viêm đau hầu họng,
phổi nóng sinh ho, viêm nhánh phế quản, đau dạ dày, dùng ngoài
trị bệnh mụn. |
||