|
Hồ
chi
Hồ
chi, Lẳng le - Lespedeza juncea
(L.f.) Pers var. sericea (Thunb.) Lace et Hemsl (Hedysarum junceam l.f.L.
cuneala (Dum. - Cours.) G.Don). thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây bụi mọc đứng cao 30-100cm, cành dài
và mảnh, hơi có góc. Lá kép do 3 lá chét, dạng chót buồm, dài
10-30cm, rộng 2-5cm, cụt đầu và có mũi lồi ngắn ở đỉnh, thu
hẹp lại tới gốc, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mềm màu
tro; lá kèm hình mũi dùi. Hoa 1-2 (-6) cái ở nách lá, lá đài có 1
gân to, 2-3 gân nhỏ; cánh hoa màu hồng. Quả hình thấu kính, có vân
nhăn nheo, khi già thì nhẵn, chứa 1 hạt.
Ra
hoa từ tháng 4-12
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Lespedezae Junceae
Nơi sống và thu hái: Cây mọc trong các
savan cỏ, các bãi cỏ, đất trống từ Lạng Sơn, Hà Bắc, Hoà Bình,
Hà Nội, Ninh Bình tới tận Komtum. Thu hái rễ và cây vào mùa hè,
thu, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt và đắng, tính
bình, có tác dụng ích can minh mục, hoạt huyết thanh nhiệt, lợi
niệu giải độc, tiêu viêm lợi tiểu, kích thích tiêu hoá, giảm
ho, làm long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng chữa: 1. Trẻ em ăn uống kém và suy dinh dưỡng,
viêm miệng; 2. Viêm dạ dày ruột, lỵ trực trùng; 3. Viêm phế
quản mạn tính; 4. Viên gan hoàng đản; 5. Viêm thận phù thũng,
bạch đới. Liều dùng 15-20g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị
nhọt đầu đinh, bệnh nổi đơn, bệnh mụn rộp, cụm nhọt, rắn
cắn; giã cây tươi đắp ngoài. Nhân dân ta cũng thường dùng cây
chữa quáng gà, sốt rét, cam trẻ em (Cao Bằng); cũng dùng cây
chữa bướu cổ (Lai Châu). Còn được sử dụng làm cây phân xanh
và thức ăn gia súc.
|
|