EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Hòe
lông Hòe
lông, Cây chuỗi hột - Sophora
tomentosa L., thuộc họ Đậu – Fabaceae. Mô tả: Cây nhỏ cao 2-4m, có thân thẳng, màu trăng
trắng. Lá kép lông chim lẻ, có 11-15 đôi lá chét, mặt trên màu
nhạt bóng, mặt dưới có lông tơ mềm và trắng. Hoa màu vàng xám,
xếp thành chùm dày, dài 10-20cm ở ngọn, dựng đứng và dày đặc.
Quả hình tràng hạt, có lông mềm; hạt hình cầu, màu vàng, dài
7mm. Ra
hoa tháng 12-1, quả tháng 3-4 Bộ phận dùng: Hạt và rễ. Lá cũng có
thể dùng được - Semen, Radix et
Folium Sophorae Tomentosae. Nơi sống và thu hái: Cây phân bố rộng
rãi ở các vùng ven bờ biển của Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ,
Philippin. Ở nước ta, Hòe lông phân bố trên các bãi cát ở các
đảo từ Quảng Ninh đến tận Vũng Tàu - Côn Đảo (Côn Đảo) và
Kiên Giang (Phú Quốc). Thành phần hóa học: Rễ và hạt chứa
alcaloid lỏng bay hơi, sophorine tương đồng với cytisin; các alcaloid
khác là matrin, methylcytisin, cytisin và một base chưa xác định. Tính vị, tác dụng: Hạt có vị rất đắng;
vỏ rễ cũng đắng, có tác dụng làm se. Ở Ấn Độ, rễ và hạt
được xem là đặc hiệu trong các bệnh về mật. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hạt và rễ dùng trị ỉa chảy và thổ tả. Ở Malaixia, người ta
dùng trị ỉa chảy vì bị ngộ độc gây ra do ăn phải cá độc.
Liều dùng 3 hạt trong các trường hợp thông thường, và 7 hạt
khi bị thổ tả, giã ra ngâm trong nước để uống. Với liều này
sẽ ngưng nôn mửa. |
||