|
Hoa chông
Hoa
chông - Barleria cristata L., thuộc
họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô tả: Cây thảo hay cây nhỡ, cao 0,5-2m. Cành non
có lông. Lá có cuống ngắn, mép nguyên, hai mặt có lông. Hoa to,
mọc đơn độc hay thành bông ở ngọn hay ở nách lá, lá bắc hình
sợi; lá đài 4, có răng nhọn như gai; tràng 5, màu xanh hay hồng, có
ống hình phễu dài, phía trên xẻ 5 thuỳ gần đều nhau; nhị sinh
sản 2. Quả nang có 4 hạt.
Ra
hoa tháng 5-10.
Bộ phận dùng: Rễ, lá và toàn cây - Radix,
Folium et Herba Barleriae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Việt Nam, Inđônêxia. Ở nước ta, cây
mọc hoang khắp nơi, ở đất thịt đá vôi cũng như ở savan. Cũng
được trồng làm cảnh vì hoa có màu sắc đẹp.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây thanh phế, long
đờm, cầm máu, cắt cơn sốt rét.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Trung Quốc dùng trị phổi nóng, ho ra máu, ho gà, sốt rét.
Ở
Ấn Độ, rễ và lá dùng tiêu sưng, nước sắc rễ, lá dùng trị
ho; cây được dùng trị rắn cắn.
Ở
nước ta, cây được dùng chữa rắn cắn, tê thấp, đau tai, đau
mắt và sưng phổi.
|
|