|
Lan cuốn chiếu
Lan
cuốn chiếu, Bàn long sâm - Spiranthes sinensis (Pers.) Ames,
thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Ðịa lan cao
20-45cm, có rễ phủ thành củ, mập, mọc thành chùm. Lá có phiến
hẹp dài, dày dày. Cụm hoa là bông ở ngọn, mang hoa mọc theo đường
xoắn ốc, hoa màu trắng hồng hay đỏ, lá đài giữa dính với cánh
hoa bên thành một phiến 3 thuỳ, môi hình vĩ cầm, gốc có 2 mụn.
Quả nang hình trứng,
có
lông mịn.
Hoa
tháng 5-6.
Bộ phận dùng: Rễ củ
hoặc toàn cây - Radix seu Herba Spiranthis Sinensis.
Nơi sống và thu hái: Loài
nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới Tiểu á, Inđônêxia,
Philippin Úc châu. Tân tây lan, Tasmannia và đảo Tây Thái Bình Dương.
Ở nước ta cây mọc dựa lộ đất hoang, đồng cỏ từ vùng
thấp đến vùng cao ở 1500m, nhất là ở những nơi có cỏ, từ
Bắc Thái, Quảng Ninh, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Thừa
Thiên-Huế và Lâm Ðồng. Thu háo toàn cây vào mùa xuân hay hè, rễ
vào mùa thu. Rửa sạch và phơi khô hoặc dùng tươi.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt và đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lương
huyết, tiêu viêm, chỉ thống, chỉ huyết, kháng sinh.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng làm thuốc bổ dưỡng cơ thể và dùng trị 1.
Lao, ho, thổ huyết, viêm amygdal, viêm hầu họng; 2. Gầy yếu, suy
nhược thần kinh; 3. Sốt mùa hè ở trẻ em. Dùng 10-15g dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài giã cây tươi đắp trị rắn độc cắn, viêm
mủ da, bỏng lửa, sang độc không rõ nguyên nhân. Nhân dân dùng
chữa bệnh kém ăn, miệng chảy nước dãi.
Ðơn thuốc:
1.
Lao, thổ huyết, ho khan: Lan cuốn chiếu 15g, Lan tục đoạn 30g,
Nhọ nồi 15g sắc uống.
2.
Sốt mùa hè của trẻ em: Lan cuốn chiếu 6g Thài lài trắng 15g
sắc uống.
|
|