|
Lọ
nồi
Lọ
nồi, Nang trứng - Hydnocarpus kurzii (King) Warb., thuộc họ Chùm
bao - Kiggelariaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao 5-12
(30)m; thân to 20-40cm, cành non mảnh, màu xám nhạt, lúc non có lông
vàng. Lá có phiến hình ngọn giáo thuôn, dài 15-20cm, rộng 4-8cm,
mỏng, không lông, mép nguyên hay hơi khía răng; gân phụ 9-10 cặp;
2 mặt nâu; cuống lá dài 1-1,5cm. Cụm hoa xim ở nách lá 5-9 hoa đơn
tính; lá đài 4, có lông vàng, cánh hoa 8, dài 4mm, nhị 15-30; bầu hình
trứng thuôn, có lông hay dày đặc. Quả hình cầu đường kính
5-10cm ngoài phủ lông vàng mịn như nhung, vỏ cứng dày 6-15mm; hạt
12-30, màu trắng, có cạnh, to 3 x 1,5cm.
Hoa
tháng 5, quả tháng 11.
Bộ phận dùng: Dầu - Oleum
Chaulmoograe.
Nơi sống và thu hái: Cây
phân bố ở Việt Nam, Lào, Mianma, Ấn Ðộ. Ở nước ta lọ nồi
mọc ở Hà Tây, Hoà Bình, Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị,
Thừa Thiên... trong các rừng mưa mùa nhiệt đới thường xanh, ở
các thung lũng, ven suối có tầng núi đất sâu dày và ít dốc. Ở
nhiều nơi, người ta trồng lấy hạt là nguồn cung cấp acid
chaulmoogric.
Thành phần hoá học:
Hạt tươi chứa 0,4% HCN. Hạt chứa 30,9% dầu cố định; dầu
chứa 34,9% acid hydnocarpic, 22,5% acid chaulmoogric, 22,6% acid galic, 14,5%
acid oleic, 4,0% acid palmitic, 0,4% các phân bậc thấp của acid
hydnocarpic.
Tính vị, tác dụng: Như
Chùm hoa lớn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Người ta cũng dùng hạt chứa dầu mà người ta gọi là dầu Ðại
phong tử thật (Olcum chaulmoograe). Dầu này dùng trị bệnh phong
hủi và các bệnh ngoài da khác. Ở Ấn Ðộ người ta dùng quả để
đuốc cá. Một số loài vật (cá, lợn rừng gấu) ăn cơm quả và
hạt mà chúng rất thích, nhưng thịt của chúng nếu ăn phải sẽ
gây nôn mửa. Gỗ trắng, mềm, không chịu mối mọt, dễ mục, ít
được ưa chuộng, chỉ dùng làm phân.
|
|