|
Long
nha thảo
Long
nha thảo Agrimonia pilosa ledeb var. nepalensis(.D. Don) Nakai (A. nepalensis
D.Don) thuộc họ Hoa hồng - Rosaceae.
Mô
tả: Cây thảo lâu năm cao cỡ 60-100cm, toàn thân rậm lông nhung
dài màu trắng. Lá do 5-9 lá chét to và lá phụ nhỏ, hình bầu
dục hay trái xoan ngược, mép có răng có lông nhung như len ở cả
hai mặt, có tuyến, lá bắc xoan to, có răng. Chùm hoa thưa cao
10-30cm, cuống hoa ngắn, đài có thuỳ nhọn; cánh hoa màu vàng,
nhị 5-15, nhuỵ hai lá noãn rời. Ðài ở quả có gai móc đứng, rãnh
10, quả bế 2.
Hoa
tháng 4-7, quả tháng 8-10.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Agrimoniae, thường có tên là Tiên hạc thảo.
Nơi
sống và thu hái: cây mọc
trong các savan, thảo nguyên vùng núi cao ở Lạng Sơn, Lào Cai, trên
độ cao 1500m. Thu háo cây vào mùa hạ, thu, rửa sạch, phơi trong râm
cho khô.
Thành
phần hoá học: Trong cây có
agrimophol, agrimonolide, luteolosise, agrimonin A, B, C agrimol A, E, tanin.
Tính
vị, tác dụng: Cây có vị đắng,
chát, tính bình, có tác dụng thu liễm chỉ huyết, triệt ngược,
chỉ lỵ, giải độc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị 1. Khái huyết, thổ huyết, băng huyết, đại
tiện ra máu; 2. Sốt rét, lỵ; 3. Tràng nhạc, lao lực; 4. Ung thũng.
Ngày dùng 8-16g, bệnh nặng có thể dùng tới 40g sắc uống.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa ho lao thổ huyết và lao xương đau cột sống. Dùng tiên hạc
thảo 30g, Ðại táo 20g, Ðịa long (giun đất nạo sạch ruột, tẩm
rượu) sấy khô 20g sắc uống, mỗi ngày một thang.
2.
Chữa nổi hạch, tràng nhạc: Tiên hạc thảo 20g, Nga truật, Ngưu
tất, Xạ can, Huyền sâm mỗi vị 12g sắc uống.
Ghi
chú:
Còn có một loài khác gọi là Màn bụi - Agrimonia viscidula Bunge, phân
bố ở vùng núi cao Lạng Sơn, Lào Cai cũng được sử dụng.
|
|