EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Lục
thảo Lục
thảo, Lan bò lan - Chlorophytum capense (L.) Kuntze, thuộc họ Lô hội - Asphodelaceae. Mô
tả: Cây có thân hành sống lâu
năm, rễ dạng sợi nạc và trắng. Lá hình dải, rộng khoảng 2cm,
màu lục nhạt hoặc có những đường trắng dọc theo chiều dài các
mép lá ở những thứ trồng hoặc có cả đường vàng ở giữa.
Hoa trắng, thành chùm thưa, trên một cán hoa mọc thòng xuống, dài
tới 80cm. Đầu ngọn cán hoa lại còn mang một số cây con (truyền
thể), làm cho cây này mọc lan rộng ra nếu trồng trên mặt đất.
Ra
hoa vào tháng giêng.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Chlorophyti. Nơi
sống và thu hái: Loài cây
nhiệt đới được trồng nhiều trên thế giới. Ta thường trồng
làm cây cảnh. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi
khô cất dành. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi
đắng, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm,
trừ ho, lưỡng phế, hoá đàm. Công
dụng: Được dùng chữa 1. Ho,
khản tiếng; 2. Sốt cao ở trẻ em; 3. Nôn ra máu. Liều dùng 15-30g
dạng thuốc sắc. Không dùng cho phụ nữ có mang. Dùng ngoài trị
đòn ngã tổn thương nhọt và viêm mủ da. Giã cây tươi đắp
tại chỗ. Đơn
thuốc: 1.
Ho, mất tiếng: rễ Lục thảo tươi 35g, đường kính 30g sắc
uống. 2.
Đòn ngã tổn thương: Lục thảo tươi 15g sắc uống. Có thể dùng
lá tươi, hãm nóng với rượu và đắp ngoài lên vết thương. |
||