Lòng
mang Lòng
mang - Pterospermum heterophyllum Hance, thuộc họ Trôm - Sterculiaceae. Mô
tả: Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 20m, thân tròn và thẳng,
vỏ ngoài màu xám trắng, cành non có nhiều lông nhung màu vàng. Lá
mọc so le, hình trái xoan, thuôn; các lá non hình chân vịt có 5
thuỳ, các lá già hình khiên hay hình tim, mép nguyên lượn sóng, đầu
nhọn, gốc không cân, mặt trên nhẵn, màu xanh, mặt dưới rải rác
có lông mềm màu xanh, lá kèm xẻ hình lông chim. Hoa ở nách lá, lá
đài 5, cánh hoa 5, nhị 15 xếp thành 5 bó. Quả nang dài 4-6cm, rộng
2-2,5cm, hạt có cánh. Ra
hoa tháng 4-5, có quả chín đến tháng 2-3 năm sau. Bộ
phận dùng: Rễ - Radix
Pterospermi Heterophylli. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc ở
đồi rừng khô nơi có nhiều ánh sáng và rừng rậm nhiều nơi ở
miền Bắc Việt Nam ở độ cao 500-700m. Thu hái quanh năm, rửa
sạch, thái miếng, đồ lên rồi phơi khô. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, tính hơi nóng, có tác dụng khư phong, trừ thấp, dãn cơ,
hoạt huyết và thông lạc. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị 1. Ðau tê do phong thấp, hao tổn cơ xương, viêm
khớp do phong thấp; 2. Ðau lưng, liệt nửa người; 3. Sưng đau tích
tụ do ngã; 4. Cơ thể và các chi mỏi mệt không muốn hoạt động
sau khi đẻ do nguyên nhân thần kinh (phụ nữ sau khi đẻ đau
trệt). Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Ðơn
thuốc: (ở Trung Quốc) 1.
Viêm khớp do phong thấp mạn tính, đau lưng: Móng bò champion 10g, Lòng
mang 20g. Màng tang 15g, Cát sâm 30g, cùng sắc uống. |
||