Lạc
thạch Lạc
thạch, Mỏ sẻ, Bạch hoa đằng - Trachelospermum jasminoides
(Lindl.) Lam., thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae. Mô tả: Dây leo sống
nhiều năm mọc trườn dài 3m hay hơn. Lá mọc đối, nguyên, hình
trái xoan nhọn, dài 2-10cm, rộng 1-4,5cm, màu lục bóng, mặt dưới
nhạt màu hơn, nhẵn, dai, gân phụ 8-10 cặp; cuống dài 2-7mm. Cụm
hoa xim ở ngọn hay nách lá. Hoa có cuống dài, màu trắng, thơm.
Ðài hoa có tuyến ở trong, tràng hoa dạng phễu, ống tràng hình
trụ, các thuỳ tràng xoắn quay về một phía. Có 5 tuyến ở gốc
của bầu. Quả đại kép dài đến 20cm, hạt dài 13mm với một mào
lông dài 3cm. Hoa
tháng 3-6, quả tháng 11-2.
Bộ phận dùng: Thân dây
- Caulis Trachelospermi; thường gọi là Lạc thạch đằng. Nơi sống và thu hái: Loài
của Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta cây
mọc ở rừng núi đá vôi Lạng Sơn, Lào Cai, Bắc Thái, Hà Tây, Vĩnh
Phú, tới Ninh Thuận ở độ cao 300m. Thu hái thân dây vào mùa đông,
mùa xuân, thái ngắn, phơi trong râm. Thành phần hoá học: Có
aretiin, tracheloside, nortracheloside và matairesinoside. Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính hơi hàn; có tác dụng khư phong thông lạc, lương
huyết tiêu thũng. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cành và lá dùng làm thuốc cường tráng có khả năng trị
đau lưng mạnh chân gối, tiêu mụn nhọt, trị sưng đau bụng. Còn
dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương và trị ung thũng.
|
||