|
Lan
gấm
Lan
gấm, thạch tầm - Ludisia discolor (Ker Gawl.) A.Rich, thuộc họ
Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Lan mọc sát đất,
có rễ bám vào đá trông dáng như con tằm. Thân có nhiều đốt màu
đỏ hay tím hồng. Lá gần tròn, bầu dục, gốc có cuống thành
bẹ, màu nâu tím óng ánh có vân trắng hình mạng rất rõ, mặt dưới
màu hung đỏ. Cụm hoa nằm ở ngọn thân, ít hoa, có lông dày đặc.
Hoa nhỏ, màu trắng với cánh môi màu vàng hình chữ T, đỉnh chia
hai thuỳ, gốc có túi. Quả nang.
Hoa
tháng 7-9, có khi còn kéo dài đến dịp Tết âm lịch.
Bộ phận dùng: Toàn cây
- Herba Ludisiae Discoloris.
Nơi sống và thu hái: Loài
của Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Cây mọc bám
trê các hốc sườn núi và ở đỉnh núi đá vôi nơi có mùn ẩm,
từ Lào Cai, Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây cho tới Ðắc Lắc, Lâm Ðồng,
Bình Thuận, Ðồng Nai, Côn Ðảo. Cây cũng thường được trồng làm
cảnh ở trong chậu với đất mùn, tơi thoáng. Trồng bằng đoạn
thân có rễ. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay
phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm nhuận phế, làm
mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa 1. Lao phổi với khạc ra máu; 2. Thần
kinh suy nhược, chán ăn. Dùng 2-10g dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc: - Chữa
phổi kết hạch, khạc ra máu, và thần kinh suy nhược, kém ăn ít
ngủ, tinh thần tiều tuỵ: Dùng Lan gấm 20-40g, Mạch môn, Huyền sâm,
Ngưu tất, Quyết minh tử (sao), Hoài sơn, mỗi vị 20g sắc uống. Dân
gian cũng còn dùng cây sắc uống chữa đau dạ dày.
|
|