|
Luân
kế
Luân
kế, Ô rô cạn lá hẹp, Điều diệp kế, Gai thảo hẹp - Cirisum
lineare (Thunb.) Sch.- Bip, thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo sống nhiều năm
nhờ rễ trụ, cao đến 1,50m. Thân có rãnh dọc và có lông trắng
bạc. Lá không cuống, mọc so le; phiến thon hẹp, dài 8-10cm, mép có
răng nhọn, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới có lông trắng bạc, gân
phụ không rõ. Hoa đầu trên cuống đài, lá bắc nhiều hàng, không
gai. Hoa toàn hoa ống, màu tím hồng, thuỳ tràng cao 4-5mm. Quả bế
cao 4mm, dẹp dẹp, có mỏ dài mang lông mào 4mm, do tơ mịn, có lông.
Mùa
hoa quả tháng 4-10.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Cirsii Linearis; rễ cũng được dùng ở Trung Quốc gọi là Điều
diệp kế.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang ở vùng núi cao lạnh, chỗ ẩm mát thuộc các tỉnh Lạng Sơn,
Sơn La, Nghĩa Lộ đến Kontum, Lâm Đồng. Cũng được trồng làm
thuốc. Thu hái cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng
dần. Rễ thu hái vào mùa thu.
Tính
vị, tác dụng: Vị chua, tính
ôn; có tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu phù, tiêu viêm.
Công
dụng: Được dùng chữa 1.
Kinh nguyệt không đều, vô kinh, đau bụng kinh; 2. Bạch đới; 3. Đòn
ngã tổn thương; 4. Bệnh đường tiết niệu; 5. Viêm da thần kinh.
Dùng 10-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị viêm vú, mụn nhọt và
viêm mủ da, rắn độc cắn. Giã rễ tươi để đắp ngoài.
Đơn
thuốc:
1.
Kinh nguyệt không đều, vô kinh, đau bụng kinh: Rễ Luân kế 30g
hoặc hoa 10-15g sắc uống.
2.
Đòn ngã tổn thương: Rễ Luân kế 60-90g sắc uống với rượu.
|
|