|
Lộc
vừng hoa chùm
Lộc
vừng hoa chùm, Chiếc chùm, Tam lang - Barringtonia racemosa (L.)
Spreng., thuộc họ Lộc vừng - Lecythidaceae.
Mô
tả: Cây gỗ có kích thước trung bình. Lá dạng màng, thuôn,
xoan ngược hay hình ngọn giáo, thon hẹp rồi thắt lại gần như hình
tim trên cuống, có mũi nhọn, dài 10-30cm, rộng 5-10cm, cuống dài
3-7cm. Hoa nhiều, thành bông ở ngọn hay ở bên thòng xuống dài
25-50cm. Quả bằng quả trứng gà, thon hẹp, bao bởi đài hoa tồn
tại, có khi có 4 góc thon hẹp, nhẵn. Hạt đơn độc, xoan thuôn.
Hoa
tháng 4-7.
Bộ
phận dùng: Rễ, vỏ, quả,
hạt - Radix, Cortex, Fructus et Semen Barringtoniae Racemosae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
rải rác ở khắp nước ta, thường ở gần bờ biển, hay dựa
rạch từ Hoà Bình đến Biên Hoà. Còn phân bố ở các nước Lào,
Campuchia, Ấn Ðộ, Malaixia, Philippin.
Thành
phần hoá học: Có glucosid
saponin vỏ chứa 18% tanin.
Tính
vị, tác dụng: Rễ đắng, có
tính hạ nhiệt. Hạt thơm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ được dùng trị bệnh sởi. Quả dùng trị ho và hen suyễn. Nhân
hạt giã ra thêm bột và dầu, dùng trị ỉa chảy. Hạt được dùng
trị các cơn đau bụng, và bệnh về mắt, còn dùng để duốc cá.
Ở
Malaixia, lá hoặc cả rễ và vỏ dùng đắp trị ghẻ và các nốt
đậu.
Ở
Ấn Ðộ, rễ làm thông, làm mát, quả trị ho, hen và ỉa chảy, nhân
hạt cùng với sữa dùng trị bệnh vàng da và các chứng bệnh về
mật; hạt dùng trị đau bụng và bệnh về mắt, hạt và vỏ trị
giun, đuốc cá, xổ và sát trùng.
|
|