|
Lạc
tiên
Lạc
tiên, Nhãn lồng, hay chùm bao - Passiflora foetida L., thuộc họ
Lạc tiên - Passifloraceae.
Mô tả: Dây leo bằng
tua cuốn, rỗng. Lá mọc so le, dài khoảng 7cm, rộng tới 10cm, chia
làm 3 thuỳ nhọn. Lá kèm rách ở mép. Tua cuốn mọc từ nách lá.
Hoa trắng,, có tràng phụ hình sợi, màu tím. Quả tròn, bao bởi lá
bắc tồn tại như là một cái bao ở ngoài. Quả chín vàng, ăn
được. Toàn cây có lông.
Bộ phận dùng: Toàn cây
- Herba Passiflorae Foetidae.
Nơi sống và thu hái: Loài
liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi, leo quấn ở các bãi trống
lùm bụi. Cũng thường trồng ở các vườn thuốc. Thu hái toàn cây,
phơi khô.
Thành phần hoá học: Có
HCN.
Tính vị, tác dụng:
Lạc tiên có vị ngọt và đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm,
lợi tiểu. Quả có tác dụng an thần, giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ngọn non Lạc tiên được hái về làm rau luộc ăn hay nấu
canh. Quả chín vàng ăn ngon. Lạc tiên được dùng trị suy nhược
thần kinh, mất ngủ, ngủ hay mơ, phụ nữ hành kinh sớm. Còn dùng
trị ho, phù thũng, viêm mủ da, lở ngứa, loét ở chân. Ngày dùng
3-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài đun nước rửa và giã cành lá
tươi để đắp.
Ở
Ấn Ðộ, nước sắc lá dùng để trị bệnh thiếu máu và hen
suyễn, quả dùng gây nôn; lá dùng đắp và điều trị choáng váng
và đau đầu.
Ðơn thuốc:
1.
Suy nhược thần kinh, mất ngủ: Lạc tiên 8-16g sắc uống. Dùng riêng
hoặc phối hợp với lá Vông, lá Dâu, tâm Sen nấu thành cao lỏng,
mỗi ngày dùng 2-5g, chia nhiều lần uống, nên uống trước khi đi
ngủ.
2.
Viêm da, ghẻ ngứa: Dây lá Lạc tiên với lượng vừa đủ, nấu nước
tắm và rửa.
3.
Bài thuốc an thần, có tác dụng trợ tim, ngủ được êm, dịu
thần kinh: Hạt sen 12g, lá Tre 10g. Cỏ mọc 15g, Lá dâu 10g, Lạc tiên
20g, Vông nem 12g, Cam thảo 6g, Xương bồ 6g, Táo nhân sao 10g. Ðổ
600ml nước sắc còn 200ml nước, uống ngày 1 tháng (An Giang).
|
|