|
Dây
củ chi
Dây
củ chi, Dây đồng tiền - Strychnos
angustiflora Benth., thuộc họ Mã tiền - Loganiaceae.
Mô tả:
Dây leo dài 3-10m hay cây bụi đứng có mấu cô độc hay gai; cành
không lông. Lá có phiến xoan bầu dục đến thon, dài 3-12cm, rộng
1,5-7cm, không lông, dai dai, gân chính 3-5; cuống 4-10mm. Cụm hoa
ngắn 2-4cm, ở ngọn nhánh yếu. Hoa mẫu 5; đài cao 15mm; tràng cao
1cm, có lông ở trong, nhị gần trên ống; bầu không lông. Quả tròn,
to 2-4cm, màu da cam hay đỏ, nhẵn bóng, vỏ quả dày - dày; hạt
1-6, hình đĩa hay tròn tròn, rộng 1-1,8cm.
Hoa
tháng 3-6.
Bộ phận dùng:
Rễ, hạt, lá – Radix, Semen et
Folium Strychni Angustiflorae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của Nam Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Philippin. Ở nước ta,
cây mọc ở rừng, rừng còi, thường gặp trên đất khô, cát hay
có đá, ở độ cao 200-450m, từ Quảng Trị tới các tỉnh Đông
Nam Bộ.
Thành phần hoá học:
Hạt chứa strychnin, brucin.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính lạnh, có độc; có tác dụng hoạt huyết, tiêu sưng,
giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Hạt được dùng trị:
1. Thấp khớp, trật khớp; 2. Tê cóng các ngón tay chân, liệt nửa
người. Liều dùng 0,3-0,5g dạng viên. Dùng ngoài trị nhọt và viêm
mủ da, đòn ngã dao chém gây sưng đau. Dân gian cũng dùng rễ sắc
nước uống để trị đau bụng.
Ghi chú:
Do hạt chứa strychnin và brucin nên không thể điều trị trong một
thời gian dài vì có thể gây những phản ứng như nhiễm độc Mã
tiền.
|
|