EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Dây
song bào Dây
song bào - Diploclisia glaucescens
(Blume) Diels, thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae. Mô tả:
Dây leo to, thân rộng 4-10cm, cành hơi xám và có vẩy nhẵn và có
khía khi còn non. Lá có phiến xoan tim, dài 6-11cm, rộng 6-11cm, đáy
ngang hay lõm, có khi hình lọng, không lông, mặt dưới hơi mốc, gân
ở gốc 5; cuống lá thường dài 3-7cm, chuỳ hoa trên thân già; hoa
đực có 6 lá đài, 6 cánh hoa; 6 nhị; hoa cái có 6 nhị lép. Quả
hạch tròn dài, hơi cong dài. Hoa
tháng 2. Bộ phận dùng:
Dây và lá - Herba et Folium
Diploclisiae. Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở rừng còi và ven rừng tới độ cao 1200m, tại nhiều nơi
ở miền Bắc và đến tận Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hoà, Tây
Ninh. Còn phân bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các nước khác
của Á châu nhiệt đới. Thành phần hoá học:
Lá chứa chất nhầy và saponin. Tính vị, tác dụng:
Dây, lá có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp. Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Ở Trung Quốc, Dây song bào
được dùng làm thuốc trị 1 Rắn độc cắn; 2. Phong thấp đau
nhức xương; 3. Nhiễm trùng niệu đạo. Ở
Ấn Độ lá được tán thành bột và dùng uống với sữa để điều
trị bệnh giang mai, thiểu năng mật và bệnh lậu. Liều dùng
20-40g, dạng thuốc sắc. Để trị rắn cắn, dùng lá tươi giã nát
bôi xung quanh miệng vết thương. |
||