|
Dứa
Bắc
Dứa
bắc - Pandanus tonkinensis Mart., ex
Stone, thuộc họ Dứa dại - Pandanaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ, cao 1-2m, thân phân nhánh, mang nhiều rễ phụ. Lá ở
ngọn cành, hẹp, dài đến 80cm, rộng 4cm, đầu có đuôi dài 8cm, hình
máng xối, mép và gân giữa có gai thưa. Cụm hoa ở ngọn hoặc ở
nách lá, gồm nhiều hoa nhỏ; lá bắc như lá mà ngắn hơn. Quả
to, có cuống dài, gồm khoảng 80 quả hạch có vòi nhuỵ cong tồn
tại.
Hoa
quả tháng 2-5.
Bộ phận dùng:
Đọt non và rễ - Gemma et Radix
Pandani.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở rừng thường xanh, từ vùng thấp đến 400m ở các
tỉnh Hoà Bình tới Quảng Trị, Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hoà. Cũng
được trồng làm hàng rào. Thu hái đọt non vào mùa xuân, dùng tươi.
Rễ thu hái quanh năm, phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Vị ngọt, hơi ngứa, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi
tiểu, tiêu độc, chỉ huyết.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Dùng chữa đái dắt,
buốt hoặc ra máu, đái ra sỏi; cũng dùng trị phù thũng, lòi dom,
mất ngủ. Liều dùng mỗi ngày 6-16g rễ hoặc 15-20g đọt non sắc
uống. Đọt dứa còn dùng phối hợp với Đinh hương giã đắp
chữa đinh râu.
Đơn thuốc:
Chữa mất ngủ: Dùng rễ Dứa bắc (sao vàng) 15g, nhân hạt Táo
(sao đen) 20g, Lạc tiên 20g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 3
lần uống trong ngày.
Ghi
chú; Người gầy, suy nhược, tiểu nhiều, đàn bà có thai dùng nên
thận trọng.
|
|