|
Dùi
đục
Dùi
đục, Trường nát - Hiptage
benghalensis (L.) Kurz (H. madablota
Gaertn.), thuộc họ Kim dồng - Malpighiaceae.
Mô tả:
Dây leo rất lớn, có thể có đường kính tới 30cm. Lá mọc đối,
thuôn, xoan ngọn giáo hay bầu dục thuôn, thường tròn ở gốc, có
mũi nhọn dài hay mũi tù, dài 9-10cm, rộng 2,5-5cm, nhạt và hơi có
lông lún phún hay màu xanh mốc ở dưới, với hai tuyến ở gốc
của gân phụ; cuống lá dài 5-6mm. Hoa trắng, thành chùm ở nách
đơn, có lông mềm. Quả có cánh, với cánh nhẵn hay hơi có lông,
nguyên hoặc hơi có thuỳ hoặc có góc ở đầu, cánh trung gian dài
6cm, rộng 15mm, kéo dài trên vỏ quả ngoài bởi một cái mào, một
cánh phụ hình tam giác nhỏ, các cánh bên dài 3cm, rộng 10mm.
Bộ phận dùng:
Lá - Folium Hiptages. Ở Trung
Quốc, người ta thường dùng thân già với tên Phong xa đằng.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc ở nhiều nơi ở nước ta, trong các rừng thường xanh. Còn
phân bố ở Campuchia, Lào, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Á
châu khác.
Thành phần hoá học:
Vỏ chứa một chất có bản chất glucosidic là hiptagin. Cho tác
dụng với các alcalin loãng hay các acid, nó sẽ giải phóng acid
cyanhydric Hiptagin cũng có trong rễ.
Tính vị, tác dụng:
Lá có tính sát trùng. Thân già có vị hơi đắng, chát, tính ấm;
có tác dụng ôn thận ích khí, liễm hãn, sáp tinh.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: ở Ấn Độ, lá dùng làm
thuốc uống trong trị thấp khớp cấp tính, trị hen suyễn và lá
được dùng ngoài để trị bệnh ngoài da. Dịch lá sát trùng dùng
bôi trị bệnh ghẻ.
Ở
Trung Quốc, thân cây dùng trị hoạt tinh, di tinh, cơ thể suy nhược
vã mồ hôi. Liều dùng 40-60g, sắc uống.
|
|