|
Dây
cổ rùa
Dây
cổ rùa, Me núi - Dalbergia
candenatensis (Dennst.) Prain (D.
monosperma Dalz.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Dây leo cao 1,5-2m, có cành vặn, có khi có tua cuốn và có móc. Nhánh
nhẵn, có lỗ bì, màu nâu. Lá có 5 lá chét (ít khi 7-8) hình trái
xoan ngược, tù, có khi lõm, nhẵn ở mặt trên, có ít lông rải rác
ở mặt dưới. Hoa xếp thành chùm hoặc chuỳ ở nách lá, ngả
một bên; đài hình chuông; cánh hoa màu trắng, có móng; nhị 9-10,
xếp một bó; nhuỵ nhẵn, có cuống dài, chứa 1 noãn, ít khi 2.
Quả phẳng, hình lưỡi liềm, tù và có một mũi lồi cứng ở đỉnh,
thon lại thành cuống ngắn ở gốc, nhẵn. Hạt hình thận.
Bộ phận dùng:
Dây - Caulis Dalbergiae.
Nơi sống và thu hái:
Cây thường mọc trong các rừng duyên hải của các tỉnh phía Nam.
Cũng mọc trong rừng núi đất. Thu hái dây quanh năm, thường dùng
tươi.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, tính mát, không độc; có tác dụng thông huyết, tả
nhiệt, lợi thuỷ, tiêu thấp.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Thường dùng trừ ung
nhọt ban chẩn, trị ho suyễn, băng huyết, rong huyết, trẻ con cam
đơn, người lớn trướng sưng. Dân gian dùng nó phối hợp với Lương
vàng và các vị thuốc khác trị sái cánh, sẹo lưng, trật lưng,
sai khớp xương sống.
|
|