|
Dưa
dại
Dưa
dại, Hoa bát, Dây củ mì, Cầu qua dị diệp - Solena
amplexicaulis (Lam.) Gandhi (S.
heterophylla Lour., Melothria
heterophylla Lour.) Cogn.), thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae.
Mô tả:
Cây leo sống nhiều năm, nhẵn hay gần như nhẵn. Lá rất đa
dạng, hình mũi tên ở gốc, hơi nhọn mũi, có mũi nhọn ngắn đó
đây trên mép lá; lá dài 9cm; cuống lá khoảng 1cm; tua cuốn dài,
đơn. Hoa đực ở nách lá, gần như không cuống, thành ngù hay tán;
hoa cái đơn độc. Quả đỏ, thuôn, dài 4-5cm, dày 20-25mm, gần như
có góc. Hạt nhiều, gần hình cầu, ít dẹp, có bề mặt nhẵn, dài
6mm. Cây có nhiều dạng khác nhau.
Bộ phận dùng:
Rễ củ và toàn cây - Radix et Herba Solenae Amplexicaulis.
Nơi sống và thu hái:
Cây của vùng Ấn Độ-Malaixia, mọc phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái
thân và lá vào mùa hè, đào rễ vào mùa thu, rửa sạch, dùng tươi
hay phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Dưa dại có vị đắng, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi
tiểu, tiêu sưng. Rễ thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, tán kết
ứ.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Thường được dùng
chữa 1. Đau họng, sưng yết hầu, viêm tuyến mang tai; 2. Viêm kết
mạc cấp; 3. Viêm đường tiết niệu, viêm tinh hoàn; 4. Sốt thấp
khớp; 5. Luput ban đỏ. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài, trị viêm mủ da, eczema, bỏng, rắn cắn. Dùng cây, lá hay
củ tươi giã đắp tại chỗ, hoặc phơi khô tán bột rắc.
Người
ta dùng củ rễ Dưa dại thay vì Thiên hoa phấn. Củ và lá còn dùng
làm thuốc, chữa ho, phù thũng, vàng da.
Ở
Ấn Độ, dịch rễ phối hợp với nghệ và đường trong sữa
nguội làm thuốc trị di tinh.
Đơn thuốc:
1.
Đau họng, viêm đường tiết niệu, bỏng; Củ dưa dại rửa
sạch, phơi khô nghiền thành bột, dùng 3-6g, ngày uống 2-3 lần.
Hoặc thêm nước trộn, đắp ngoài, ngày 1-2 lần.
2.
Rắn cắn, viêm mủ da, eczema: Củ dưa dại 15g sắc uống. Giã lá tươi
đắp hoặc nấu nước rửa.
3.
Đau bụng ỉa chảy: Rễ củ Dưa dại sắc hay tán bột uống, có
thể nhai nuốt nước.
|
|