|
Dây
ruột gà
Dây
ruột gà, Mộc thông - Clematis
chinensis Osbeck, thuộc họ Hoàng Liên - Ranunculaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ mọc trườn, nửa hoá gỗ. Lá có cuống dài bằng phiến;
phiến thường là 3, nhẵn hay có lông thưa, hình trái xoan nhọn mũi,
có gốc cụt, tròn hay nhọn, khi khô màu đen đen. Cụm hoa ở nách
lá, có lá bắc chia 1-3 lá chét, khá phát triển. Quả bế hình
bầu dục - lăng kính, có lông mềm, tận cùng là một vòi nhuỵ có
lông dài hơn 4 lần bầu.
Hoa
tháng 6-8, quả tháng 9-10.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Clematidis Chinensis, thường
gọi là Uy linh tiên. Ta dùng cả thân dây thay vị Mộc thông (Clematis
armandii Franch.) của Trung Quốc.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam trong các savan cây bụi.
Còn phân bố ở nhiều nơi của Trung Quốc. Có thể thu hoạch rễ
quanh năm, rửa sạch, thái mỏng phơi khô. Thân dây thu hái quanh năm,
thái mỏng, phơi khô, khi dùng sao vàng.
Thành phần hoá học:
Rễ chứa protoanemonin, anemonin, ranunculin, clematoside.
Tính vị, tác dụng:
Rễ có vị cay, mặn, tính ấm, có tác dụng khư phong trừ thấp,
thông lạc chỉ thống. Thân có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát;
có tác dụng lợi tiểu, lợi tràng, tiêu viêm.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Rễ thường được dùng
làm thuốc giúp tiêu hoá, thông tiểu tiện và lợi sữa. Ở Trung
Quốc, người ta dùng rễ làm thuốc trấn đau trị thiên đầu
thống, đau phong và thần kinh mặt bị tê dại. Còn dùng chữa da
đau tê rần, chân tay yếu mỏi, co giật gân, co duỗi khó khăn,
nấc nghẹn. Thời xưa ở Trung Quốc, nó dùng làm thuốc trị phong
rất cần thiết, lại làm thuốc giải nhiệt; dân gian cũng dùng làm
thuốc chữa hóc xương cá.
Đơn thuốc:
- Phù thũng, hoàng đản, bạch đới; dùng 15-20g sắc uống, hoặc
phối hợp với các vị thuốc khác.
|
|