|
Dành
dành
Dành
dành - Gardenia augusta (L.) Merr. (G.
jasminoides Ellis), thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả:
Cây nhỡ cao tới 2m, phân cành nhiều. Lá mọc đối hay mọc vòng 3
cái một, hình thuôn trái xoan hay bầu dục dài, nhẵn bóng. Lá kèm
mềm ôm lấy cả cành như bẹ lá. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành,
màu trắng, rất thơm; cuống có 6 cạnh hình như cánh. Đài 6, ống
đài có 6 rãnh dọc; tràng có ống tràng nhẵn, phía trên chia 6
thuỳ; nhị 6, bầu 2 ô không hoàn toàn, chứa nhiều noãn. Quả thuôn
bầu dục, mang đài tồn tại ở đỉnh, có 6-7 rãnh dọc như cánh;
thịt quả màu vàng da cam. Hạt dẹt.
Hoa
tháng 5-7, quả tháng 8-10.
Bộ phận dùng:
Quả - Fructus Gardeniae, thường dùng
với tên Chi tử. Rễ và lá cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái:
Cây của lục địa Đông Nam châu Á, mọc hoang ở những nơi gần
rạch nước, phổ biến ở các vùng đồng bằng từ Nam Hà tới
Long An. Cũng thường được trồng làm cảnh. Trồng bằng cành
hoặc bằng hạt vào mùa xuân - hè. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng.
Quả thu hái khi chín, ngắt bỏ cuống, đem phơi hay sấy nhẹ đến
khô; nếu bóc vỏ trước khi chín sẽ được Chi
tử nhân.
Thành phần hoá học:
Quả chứa geniposid, gardenosid, shanzhisid, gardosid, geniposidic acid
gardenin, crocin-l, n-crocetin, scandosid methyl ester. Còn có nonacosane, b-sitosterol,
D-mannitol; tanin, dầu béo, pectin. Lá chứa một hợp chất có tác
dụng diệt nấm. Hoa chứa nhiều hợp chất, trong đó có acid
gardenic và acid gardenolic B. Có 0,07% tinh dầu.
Tính vị, tác dụng:
Chi tử có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt, lợi
tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm. Gardenin có tác dụng ức
chế đối với sắc tố mật trong máu, làm cho nó giảm bớt
xuống, nên được dùng để trị bệnh hoàng đản. Nước sắc Dành
dành cũng có tác dụng kháng khuẩn đối với một số vi trùng.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Quả thường dùng nhuộm
màu vàng, nhất là để nhuộm thức ăn vì sắc tố của dịch
quả không có độc. Thường dùng trị: 1. Viêm gan nhiễm trùng vàng
da; 2. Ngoại cảm phát sốt, mất ngủ; 3. Viêm kết mạc mắt, loét
miệng, đau răng; 4. Chảy máu cam, thổ huyết, đái ra máu. Cũng dùng
chữa tiểu tiện ít và khó đi lỵ, viêm thận phù thũng. Vỏ cây
bổ, dùng chữa sốt rét, bệnh lỵ và các bệnh ở bụng. Hoa thơm
dùng làm dịu, chữa đau mắt, đau tử cung.
Ở
Trung Quốc, người ta còn dùng vỏ rễ làm thuốc đòn ngã, lại làm
thuốc cầm máu, trị bệnh nôn ra máu, chảy máu cam. Ở Ấn Độ,
người ta cho là cây Dành dành có tác dụng phòng bệnh phát lại
định kỳ, tẩy nhẹ, trị giun, chống co thắt; dùng ngoài để sát
trùng, rễ Dành dành được dùng trị chứng khó tiêu và các
chứng rối loạn thần kinh.
Cách
dùng: Dùng quả 6-12g, rễ
20-40g dạng thuốc sắc. Nếu giải nhiệt thì dùng sống; nếu sốt
cao trong nóng nhiều thì dùng sao già; nếu chữa xuất huyết thì
sao đen. Dùng ngoài, nghiền quả ra và thêm nước hoặc rượu để
đắp trị đinh nhọt, lở loét và bong gân. Lá cũng có thể dùng tươi
giã đắp đau mắt đỏ.
Đơn thuốc:
1.
Viêm gan nhiễm trùng vàng da: Dùng Chi tử 9g, Nhân trần 18g, Đại
hoàng 6g, sắc uống. Hoặc dùng 15 quả Dành dành rang vàng và 1 chén
Đậu đỏ, 20 bông Mã đề cho vào 2 bát nước đun cạn còn một bát
gạn ra để uống.
2.
Viêm kết mạc mắt, mắt đỏ sưng đau: Dùng Chi tử, Kim cúc, mỗi
vị 9g, Cam thảo 3g, sắc uống.
3.
Thổ huyết, chảy máu cam, đái ra máu: Dùng Chi tử, lá Trắc bá
mỗi vị 9g, Sinh địa, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 15g, sắc nước
uống.
Trong
Nam dược thần hiệu, Tuệ Tĩnh sử dụng Dành dành sao, Hoa hoè
sao, Sắn dây, mỗi vị 20g, sắc rồi hoà thêm tí muối uống chữa
thổ huyết.
4.
Ỉa ra máu tươi: Lấy quả Dành dành đốt cho cháy đen gần thành
than tán nhỏ cho uống một thìa con với nước để nguội. Nếu
bị kiết lỵ ra máu cũng có thể uống được.
5.
Chứng mất ngủ, nóng ruột bồn chồn: Lấy 10 quả Dành dành rang
vàng với lưng chén Đậu đen rang, cả hai thứ cho vào 2 bát nước
đun cạn còn nửa chén gạn ra để nguội uống sẽ ngủ được.
|
|