|
Dây
thìa canh
Dây
thìa canh, Dây muôi - Gymnema sylvestre
(Retz.) R. Br ex Schult, thuộc họ Thiên lý - Asclepiadaceae.
Mô tả:
Dây leo cao 6-10m, nhựa mủ màu vàng, thân có lông dài 8-12cm, to 3mm,
có lỗ bì thưa. Lá có phiến bầu dục xoan ngược thon dài 6-7cm,
rộng 2,5-5cm, đầu nhọn, có mũi, gân phụ 4-6 cặp, rõ ở mặt dưới,
nhăn lúc khô; cuống dài 5-8mm. Hoa nhỏ, màu vàng, xếp thành xim
dạng tán ở nách lá, cao 8mm, rộng 12-15mm; đài có lông mịn và rìa
lông; tràng không lông ở mặt ngoài, tràng phụ là 5 răng. Quả đại
dài 5,5cm, rộng ở nửa dưới; hạt dẹp, lông mào dài 3cm.
Hoa
tháng 7, quả tháng 8.
Bộ phận dùng:
Dây, lá - Caulis et Folium Gymnemae
Sylvestris.
Nơi sống và thu hái:
Thường mọc trong các bờ bụi, hàng rào tại một số nơi ở
miền Bắc Việt Nam từ Hải Hưng, Hải phòng, Hà Bắc, Ninh Bình
tới Thanh Hoá. Còn phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia.
Thu hái các bộ phận của toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Cây chứa một chất glucosidic là acid gymnemic, rất gần với acid
chrysophanic nhưng khác về một số tính chất. Lá chứa những hợp
chất hữu cơ, 2 hydrat carbon, chlorophylle a và b, phytol, nhựa, acid
tartric, inositol, các hợp chất anthraquinonic và acid gymnemic.
Tính vị, tác dụng:
Lá và acid gymnemic không có tác dụng kháng khuẩn. Tác dụng độc
của nó biểu hiện bởi các trạng thái làm ăn kém ngon, ỉa
chảy, suy nhược. Nó kích thích tim và hệ thống tuần hoàn, gây bài
tiết nước tiểu. Thuốc có tác dụng gián tiếp lên sự tiết
insulin của tuỵ tạng, làm giảm glucoza- niệu, làm mất vị ngọt
của đường và các vị đắng của thuốc đắng trong một vài
giờ. Lá cũng có tính chất nhuận tràng do có các dẫn xuất
anthraquinon; còn có tính gây nôn. Rễ cũng có tác dụng gây nôn và
long đờm.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Thường dùng trị đái
đường, với liều 4g lá khô đủ để làm ngưng glucoza - niệu. Lá
cũng dùng làm thuốc dễ tiêu hoá, còn dùng tán thành bột để
chống độc, ở Ấn Độ, người ta dùng đắp lên vết cắn và dùng
sắc uống trong để trị rắn độc cắn. Ở Trung Quốc, người ta
dùng cả cây bỏ rễ và quả làm thuốc trị phong thấp tê bại,
viêm mạch máu, rắn độc cắn, trĩ và các vết thương do dao, đạn;
còn dùng diệt chấy rận.
|
|