|
Lục
lạc
Lục
lạc, Sục sạc, Muồng phân hay Muồng lá tròn - Crotalaria
pallida Aiton (C. mucronata Desv; C.
striata DC.), thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây bụi lâu năm cao
khoảng 1m. Thân cành hơi có lông rạp xuống. Lá có ba lá chét; lá
chét hình trái xoan ngược tròn hoặc gần tù ở gốc, tròn, tù
hoặc có khía ở chóp; các lá chét bên nhỏ hơn, mặt trên nhẵn,
mặt dưới có lông ngắn. Hoa màu vàng xếp thành chùm gồm những
vòng giả, có lông ngắn. Quả đậu hình dải, lúc non có lông,
về sau nhẵn. Hạt nhiều, màu hạt dẻ nhạt hoặc vàng da cam, hình
thận.
Ra
hoa từ tháng 6 đến tháng 10.
Bộ
phận dùng: Hạt và toàn cây -
Semen et Herba Crotalariae Pallidae.
Nơi
sống và thu hái: Loài cây liên
nhiệt đới, mọc hoang ở nhiều nơi, trên đồi núi, quanh các khu
dân cư, dọc đường đi. Thu hái quả vào mùa thu, phơi khô và
nhặt hạt. Cây dùng tươi hay phơi khô.
Thành
phần hoá học: Lá chứa một
một alcaloid độc đối với dê; hạt cũng chứa alcaloid mucronalin
độc nhưng nếu được ngâm và nấu chín thì hết độc.
Tính
vị, tác dụng: Hạt Lục lạc
có vị ngọt, hơi chát, tính mát; có tác dụng bổ can thận, sáng
mắt, ích tinh. Thân và Lá lục lạc có vị đắng, tính bình; có tác
dụng tiêu viêm, lợi tiểu. Rễ Lục lạc có vị hơi đắng, tính
bình; có tác dụng tiêu viêm, giúp sự tiêu hoá.
Công
dụng:
-
Thường dùng hạt để trị: 1. Chóng mặt do sốt, suy nhược thần
kinh; 2. Di tinh, xuất tinh sớm, bạch đới; 3. Đái dầm, chứng đa
niệu. Thân và lá dùng trị lỵ và đau bụng.
-
Rễ dùng trị: 1. Bệnh hạch bạch huyết, viêm vú; 2. Lỵ; 3. Trẻ
em hấp thu kém và suy dinh dưỡng.
Dùng
hạt 6-15g, thân 6-18g, rễ 15-30g, dạng thuốc sắc. Hạt có độc nên
khi dùng phải cẩn thận. Phụ nữ có mang không nên dùng. Triệu
chứng ngộ độc tương tự atropin.
Đơn
thuốc: Chữa phụ nữ bạch đới,
đái dắt, đái són: Dùng hạt Lục lạc, Rau dừa nước, mỗi vị
20g sắc uống. Ăn Ý dĩ sao tán bột 15-20g.
|
|