|
Lức
Lức,
lức cây, Sài hồ nam, Nam sài hồ - Pluchea
pteropoda Hemsl; thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm,
cao 2-5m, mang nhiều cành ở phía trên. Lá mọc so le, hình thìa, mép
có răng cưa; phiến lá dày, láng ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới,
có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu, màu đỏ nhạt, hơi tim tím
với 4-5 hàng lá bắc. Các đầu này lại họp thành 2-4 ngù. Quả
bế có 10 cạnh, có mào lông không rụng.
Bộ
phận dùng: Rễ cây và lá - Radix
et Folium Plucheae Pteropodae.
Nơi
sống và thu hái: Loài có quan
hệ với thực vật Trung Quốc, mọc hoang ở vùng nước lợ, và cũng
được trồng làm hàng rào. Trồng bằng hạt hoặc bằng cây con.
Rễ có thể thu hái quanh năm. Đào rễ về, bỏ rễ con, rửa
sạch, phơi hay sấy khô. Thu hái cành mang lá non quanh năm, dùng tươi,
phơi khô hay nấu thành cao.
Thành
phần hoá học: Trong rễ có
tinh dầu.
Tính
vị, tác dụng: Lức có vị
mặn hơi đắng, tính mát; có tác dụng phát tán phong nhiệt, giải
uất. Lá làm toát mồ hôi.
Công
dụng: Rễ thường được dùng
chữa ngoại cảm phát sốt nóng hơi rét, nhức đầu, khát nước,
tức ngực, khó chịu. Lá có hương thơm, thường dùng để xông, còn
dùng chữa đau mỏi lưng.
Cách
dùng: Ngày dùng 8-12g rễ, dạng thuốc sắc hay hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác như Mạn kinh, Cam thảo đất,
Kinh giới, Tía tô, Kim ngân. Lá và cành non giã nát, thêm ít rượu,
xào nóng, đắp nơi đau ở hai bên thận để chữa đau mỏi lưng.
Có thể dùng rễ.
Đơn
thuốc:
1.
Viên giải cảm: Bột lá Lức 6,25g, bột Cam thảo 0,3g, bột Bạc hà
6,25g, Tá dược vừa đủ 100 viên, làm viên. Ngày uống hai lần,
mỗi lần 5 viên. Trẻ em uống nửa liều người lớn.
2.
Trà giải cảm: Cây Lức khô, chặt nhỏ, đóng gói 50g, dùng pha nước
uống thay trà.
3.
Sốt nóng mùa hè (bệnh ôn nhiệt) hoặc cảm sốt lúc nóng, lúc rét,
khát nước nhức đầu, đắng miệng, ho, nôn oẹ, dùng: rễ Lức
10g, Sắn dây 12g, Hương nhu trắng 10g, Thanh bì 8g, sắc uống.
|
|