|
Lim
Lim,
Lim xanh - Erythrophloeum fordii Otiv., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây to, cao 10m
hoặc hơn nữa, cành có nhiều lỗ bì. Lá kèm rụng sớm. Lá kép
hai lần lông chim. Cuống lá chung dài 12-18cm, mang 3 đôi cuống lá
cấp hai, mỗi cuống này mang 9-13 lá chét mọc so le. Hoa nhỏ màu
trắng, mọc thành bông hình trụ, tụ họp thành chuỳ dài 20cm; đài
có 5 thuỳ, tràng gồm 5 cánh hoa hẹp và dài; nhị 10; lá noãn 1.
Quả dai, dày, dẹt. Hạt màu nâu, vỏ hạt rắn như sừng.
Hoa
tháng 4-5, quả tháng 7-2.
Bộ phận dùng: Vỏ - Cortex
Erythrophloei Fordii.
Nơi sống và thu hái: Loài
khu trú ở Nam Trung Quốc (Quảng Ðông, Quảng Tây) và Bắc Việt
Nam. Cây mọc hoang trong các rừng rậm và cũng được trồng từ
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hà Bắc, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Hoà
Bình đến Nghệ An, Hà Tĩnh. Ở Lâm Ðồng (Lang hanh) cũng có
trồng.
Thành phần hoá học:
Vỏ chứa tanin và các alcaloid có các gốc erythrophlein cassain,
cassaidin, coumingin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ dùng tẩm tên độc, làm thuốc độc. Cũng được dùng
gây tê cục bộ nhưng độc. Vỏ cũng dùng để thuộc da. Gỗ
thuộc loại tốt (Tứ thiết).
Trên
vỏ cây thường gặp loài nấm Linh Chi - Ganoderma lucidum.
|
|