|
Lộc
mại
Lộc
mại, Mọ trắng - Claoxylon indicum (Reinw. ex. Blunne) Endl. ex
Hassk, thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ hay lớn, có thể cao đến 15m. Lá đa dạng, có
phiến bầu dục, dài 10-14 (30)cm gốc có khi hơi lõm, mép có răng
thưa nằm, mỏng có lông dày hay thưa, có đốm trong cuống ngắn
hay dài đến 10cm. Chùm hoa dài, có lông dày, thưa ở hoa đực, dài
20cm, ngắn ở chùm cái, hoa đực có 15-25 nhị, hoa cái có bầu 2-3
ô, mỗi ô 1 noãn. Quả nang có lông dày, cao cỡ 1cm, hạt dài 3mm, màu
trắng.
Ra
hoa tháng 5-8, có quả tháng 7.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá - Radix
et Folium Claoxyli Indici.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Việt Nam, Philippin. Ở nước ta cây mọc
ở rừng thường xanh và ở đồi vùng đồng bằng và trung du ở
độ cao dưới 700m từ Lào Cai tới Kiên Giang. Thu hái lá, rễ quanh
năm, rửa sạch rễ, thái phiến, phơi khô để dùng.
Tính
vị, tác dụng: Lá có tính
tẩy xổ. Rễ có vị nhạt, tính bình, ít độc, có tác dụng khư
phong trừ thấp, tán ứ giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá non nấu canh ăn được. Lá giã nát, thêm muối và nước vo
gạo, nướng nóng đem bọc chữa quai bị, thấp khớp. Ở Java, lá
thường dùng làm bột đắp.
ở
Trung Quốc, rễ được dùng chữa viêm khớp do phong thấp, lưng
gối đau mỏi, ngoại thương bầm đau, cước khí thuỷ thũng.
Liều dùng mỗi lần 16-24g dược liệu khô, hoặc 24-40g dược
liệu tươi sắc uống.
Ðơn
thuốc: (ở Trung Quốc)
1.
Ðau lưng: Lộc mại 15g, Ngũ gia bì gai 30g, Mò mâm xôi 30g nấu sôi
uống.
2.
Ðau dây thần kinh toạ: Lộc mại 30g, Từ trường khanh (Cymanchum
paniculatum) 18g, Dây đau xương 30g, Cơm cháy 30g sắc nước uống.
Ghi chú: Người cơ thể suy nhược, phụ nữ chửa không được dùng.
|
|