|
Lá
lụa
Lá
lụa, Mót - Cynometra ramilflora L., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỡ
cao tới 15-30m, với lá thường rũ xuống. Lá kép chẵn, gồm 2
cặp lá chét màu trắng rồi hồng, xanh, mềm, hình trái xoan ngược
hay thon hoặc hơi hình lưỡi liềm; cặp ở trên dài 5-10 (20)cm,
rộng 2-4,5 (7,5)cm, không cân xứng ở gốc, nhọn hoặc lõm tròm ở
đầu. Cụm hoa gồm 1-2 chùm ngắn ở nách lá, số lượng hoa không
nhiều, màu trắng rồi nâu. Quả hoá gỗ, dài 2-3cm, có lông hoặc
nhẵn, bề mặt xù xì, màu nâu, chứa 2-3 hạt.
Ra
hoa tháng 6-8, có quả tháng 9-10 tới tháng 1-5.
Bộ phận dùng: Lá,
rễ, dầu hạt - Folium, Radix et Oleum Cynometrae.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố từ Ấn Ðộ qua Ðông Nam Á đến các đảo Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, thường gặp trong các rừng ngập mặn, dựa rạch nước
lợ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cây gỗ màu nâu đỏ, chỉ dùng làm củi đun. Lá non có
vị chua được dùng làm rau ăn sống, thường ăn với lẩu mắm.
Ở Ấn Ðộ, người ta dùng lá nấu sôi trong sữa bò và thêm mật
ong vào dùng đắp ngoài chữa phong hủi, ghẻ và bệnh ngoài da.
Dầu hạt cũng dùng trị phong, ghẻ và bệnh ngoài da. Còn rễ dùng
làm thuốc tẩy xổ.
|
|