|
Linh
lăng
Linh
lăng, Cỏ luzec - Medicago sativa L., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả: Cỏ sống
nhiều năm, có thân mọc đứng cao 30-80cm, có gốc to, hoá gỗ, rễ
ăn sâu. Lá kép, 3 lá chét dài 1,5-2,5cm, mép có răng mịn ở nửa
trên, gân phụ khít nhau, 7-8 cặp, lá kèm hẹp cao 1-1,3cm, đính vào
cuống. Hoa tim tím hay xanh lơ, ít khi trắng, cao 1cm, xếp thành chùm
ở nách lá. Quả xoắn cao 5mm, nhẵn hoặc hơi có lông, chứa
nhiều hạt.
Ra
hoa vào tháng 6-9.
Bộ phận dùng: Toàn cây
- Herba Medicaginis Sativae.
Nơi sống và thu hái: Cây
được trồng ở Tây Iran và ở nhiều nước châu Âu. Ta nhập
trồng trên đất đá vôi hoặc đất sét vùng núi. Cỏ sinh trưởng
tối ưu ở 30oC. Trồng chủ yếu làm thức ăn gia súc, dưới dạng
đồng cỏ chăn thả (trồng thuần hay trồng xen) hoặc đồng cỏ
cắt ủ xanh hoặc làm bột cỏ.
Thành phần hoá học: Là
cây thức ăn giàu protein, ở thân mang lá có 3,0% protein, 0,3% lipid,
3,4% glucid và 1,4% tro; ở lá non có 6,0% protein, 0,14% lipid, 9,5% glucid
và 1,4% tro. Cũng là nguồn cung cấp vitamin A và E. Cây tươi giàu
vitamin C và một lượng trung bình về B1, Các enzym đã biết là
amylase, emulsin, invertase và pectenase. Các thành phần hỗn hợp khác
có trong cây là saponin độc (0,5-2%) một alcaloid l-stachydrin (0,14%) và
ceton là myristone và alphalfone. Lá chữa B-methyl- D-glucoside. Hạt
chứa alcaloid (-) -homostachyrin.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là cây thức ăn giàu protein chủ yếu cho gia súc ở châu Âu.
Thức ăn gia súc chế biến từ lá chứa tới 20% protein được sử
dụng ở Mỹ như là nguồn bổ sung vitamin A trong thức ăn cho gia
cầm, lợn, bò sữa và ngựa.
|
|