|
Ngô
Ngô
hay Bắp - Zea mays L., thuộc họ
Lúa - Poaceae.
Mô tả:
Cây thảo lớn mọc hằng năm, có thể cao tới 2,5m. Thân cây đặc,
dày. Lá to, rộng, mép có nhiều lông mi ráp. Hoa đực màu lục,
tạo thành bông dài họp thành chuỳ ở ngọn. Hoa cái họp thành bông
to hình trụ ở nách lá và bao bởi nhiều lá bắc dạng màng; các
vòi nhuỵ dạng sợi, màu vàng, dài tới 20cm, tạo thành túm vượt
quá các lá bắc; các thuỳ đầu nhuỵ mảnh màu nâu nâu. Quả hình
trứng hay nhiều góc, xếp sít nhau tạo thành 8-10 dây dọc. Hạt
cứng, bóng, có màu sắc thay đổi.
Bộ phận dùng:
Râu ngô (vòi nhuỵ) và hạt - Stylum et Semen Zeae.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng ở đồng bằng và vùng
núi lấy hạt làm lương thực. Thu hái râu ngô đem phơi thật khô,
nhặt bỏ những sợi đen, chỉ lấy những sợi vàng nâu óng mượt.
Thành phần hoá học:
Trong hạt Ngô, có những thành phần đã biết: mannit, kalium,
calcium, glucose, maltose, các hydrocarbua trung hoà, acid oleic, linoleic,
stearic, palmitic. Râu Ngô chứa 4-5% chất khoáng giàu muối kali, đường,
lipid (2,8%) kèm theo các sterol (sitosterol, stigmasterol), tanin, các vết
tinh dầu, allantoin.
Tính vị, tác dụng:
Ngô có vị ngọt, tính bình; có tác dụng lợi niệu tiêu thũng, bình
can, lợi đàm. Râu Ngô làm tăng bài tiết nước tiểu, tăng sự bài
tiết của mật, làm nước mật lỏng ra, tỷ trọng nước mật
giảm, lượng protrombin trong máu tăng.
Cụ
Việt Cúc viết về Ngô như sau: Bắp, Ngọc thực thử, mát khí
nhẹ nhàng, bổ phế tỳ, mát thận, nhuận huyết mạch, giải khát,
thông tiểu tiện.
Bắp
mát, ngọt, thơm, vị khả quan,
Bổ
tỳ thanh phế thận tâm can,
Nhiệt
tan khát giải thông tiểu tiện,
Công
dụng râu ngô khí nhẹ nhàng.
Công dụng:
Thường dùng chữa: 1. Viêm thận phù thũng; 2. Viêm nhiễm đường
tiết niệu và sỏi; 3. Xơ gan, cổ trướng; 4. Viêm túi mật, sỏi
mật, viêm gan; 5. Đái tháo đường, huyết áp cao.
Liều
dùng: Ngô 25-30g, Râu ngô 30-40g hoặc ruột cây Ngô 100-200g.
Cách dùng:
Râu ngô được dùng ở dạng pha, sắc uống hoặc chế thành cao
lỏng. Trung bình uống mỗi ngày 10-20g râu ngô. Khi pha dùng 10g râu
ngô rửa sạch, cho vào 200-300ml nước đun sôi rồi để nguội
uống dần. Ngày pha hai lần, không để cách đêm vì dễ bị thiu.
Nếu chế thành cao lỏng, đóng thành lọ, ngày uống 2-3 lần, mỗi
lần 2-3 thìa cà phê trước bữa ăn.
Đơn thuốc:
1.
Viêm thận và bàng quang: Râu Ngô 100g, Rau má 50g, Ý dĩ 50g, Sài đất
40g, Mã đề 50g, nước 600ml sắc còn 250ml. Ngày uống 3 lần, mỗi
lần cách nhau 3-4 giờ.
2.
Viêm thận phù thũng: Râu ngô, Mơ leo, Thóc lép, mỗi vị 30g, sắc
uống.
3.
Viêm túi mật, sỏi mật và viêm gan: Râu ngô 30g, Nhân trần bắc
30g, đun sôi uống.
4.
Huyết áp cao: Uống nước luộc Ngô hằng ngày, ngày 2-3 lần, mỗi
lần vài bát, liên tục trong 2-3 tháng.
5.
Đái đường: Hạt Ngô trấn nước, ủ cho mọc mầm. Dùng mầm Ngô
sấy khô tán bột, uống mỗi ngày 20-30g với nước sắc đọt
Khoai lang đỏ làm thang. Hoặc ăn chè Ngô sữa nấu với Củ mài,
đồng thời ăn rau Lang nấu canh hằng ngày.
|
|