|
Nhàu
nước
Nhàu
nước hay Nhàu nhỏ - Morinda
persicaefolia Ham. var. oblonga
Pit., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả:
Cây mọc thành bụi cao 0,5-1m, không có lông, màu nâu. Lá mọc đối,
có khi chụm 3, nhọn ở chóp, có khi có khía sâu, dài tới 11,5cm,
rộng tới 4cm. Lá kèm dính nhau. Hoa trắng xếp thành đầu đối
diện với lá. Quả kép hình trứng xù xì, dài gần 4cm, rộng
2,5cm, gồm nhiều quả hạch.
Hoa
tháng 1-5, quả tháng 4-7.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Morindae Persicaefoliae.
Nơi sống và thu hái:
Loài của phân vùng Ấn Độ-Mã Lai, mọc hoang khá nhiều ở ven
đường dựa bờ nước, bờ ruộng, nơi ẩm thấp, úng ngập không
chết nhưng không ưa đất phèn. Cây phát triển nhanh, mạnh và
rộng khắp do quả theo dòng nước trôi đi khắp nơi; cũng tái sinh
rất dễ dàng bằng rễ. Thu hoạch rễ vào mùa khô, tốt nhất nên
dùng loại rễ lớn có đường kính 1cm.
Thành phần hoá học:
Người ta đã tách được morindin, 1 glucosid anthraquinonic; sản
phẩm tách đôi là morindion ở trạng thái tự do và một dẫn
xuất metylether của một trihydroxyanthraquinon đã được nêu lên ở
Nhàu. Còn tách được 2 dẫn xuất anthraquinonic khác có điểm sôi
là 270o và 222o. Morindin thuỷ phân cho ra đường
glucose và xylose. Ngoài ra cây còn chứa tanin với hàm lượng thấp,
nhưng không có alcaloid và flavonoid, cũng có tác giả cho là có
flavon.
Tính vị, tác dụng:
Cây có tác dụng trị giun rõ do có dẫn xuất quinonic. Còn có tính
hạ huyết áp nhẹ, nhuận trường nhưng không có tính kháng sinh.
Công dụng:
Nhân dân thường dùng rễ cây Nhàu nước, thái nhỏ sao vàng, ngâm
rượu uống chữa bệnh đau lưng, nhức mỏi tay chân, tê thấp.
Rễ được dùng để kho cá cho có màu vàng. Cây cũng được dùng
trị cao huyết áp, dùng cho người bị mất ngủ, hồi hộp, tim đập
không đều.
Người
ta dùng rễ của một thứ khác có lá hình đàn (var.
pandurifolia Pit.) để làm thuốc trị giun.
|
|