EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Nàng
nàng Nàng
nàng, Tử châu, Tu hú, Bạc thau cây - Callicarpa
candicans (Burm. f.) Hochr (C. cana
L.), thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae. Mô tả:
Cây nhỏ, cành non hơi vuông góc, phủ nhiều lông tơ hình sao, màu
tối, xám hay trắng nhạt. Lá mọc đối, phiến mỏng, có hình
dạng thay đổi; mép khía răng cưa ở 1/3 chóp lá, đôi khi có các
răng to và không đều nhau, mặt trên phủ lông hình sao lúc còn
non, sau nhẵn, mặt dưới phủ đầy lông hình sao màu trắng bạc.
Hoa họp thành xim hình cầu. Hoa màu hồng hay đỏ nhạt. Đài có 4
răng bé; tràng hình chuông, nhị thò ra ngoài; bầu nhẵn có vòi dài.
Quả hạch hình cầu nhẵn, màu tía, xếp sít nhau. Bộ phận dùng:
Thân, lá và rễ - Caulis, Folium et Radix Callicarpae Candicantis. Nơi sống và thu hái:
Cây của vùng nhiệt đới Á châu, mọc hoang ở vùng đồi núi, ven
rừng nhiều nơi khắp nước ta, gặp nhiều ở miền Trung. Có thể
thu hái các bộ phận của cây quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, phơi
khô. Thành phần hoá học:
Toàn cây có cumarin; ở lá và thân có tinh dầu. Tính vị, tác dụng:
Cây có vị đắng, tính bình; có tác dụng hành huyết trục ứ, phá
khí, thông trệ, trừ đờm tích, chỉ thũng trướng, dãn nở trường
vị, lợi đại tiểu tiện. Công dụng:
Là thuốc nam quen dùng chữa cảm nắng, cảm hàn, thương thực, nôn
cả ra máu, no hơi đầy bụng, kém ăn, kinh nguyệt không đều, hay
ra khí hư, thông kinh nguyệt, hàn thấp đau bụng, cầm máu vết thương
và trừ mụn nhọt. Phụ nữ huyết nhiệt kinh bế, dùng nó rất
hay. Nhân dân thường dùng toàn cây sắc nước cho phụ nữ sau khi
sinh đẻ uống để ăn ngon cơm. Thân lá tán bột uống giải
nhiệt, giảm đau. Hạt sắc uống làm sáng mắt. Ngày dùng
4-8(6-12g), dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng. Ở
Ấn Độ, lá, rễ và vỏ dùng trị bệnh ngoài da. Lá làm thuốc dùng
trị rối loạn của bụng, dùng đắp vết thương, mụn nhọt và làm
thuốc duốc cá. Đơn thuốc: 1.
Chữa mụn nhọt, lở loét: Lá Bạc thau cây, nướng đen, tán bột
rắc. 2.
Kiện tinh, mạnh gân xương: Thân lá phơi khô, tán bột uống. Thường
phối hợp với vỏ Ngũ gia bì, vỏ Gòn và cây Đau xương. Ghi chú:
Do mặt dưới lá cũng bạc tương tự như lá Bạc thau nên có nơi
gọi là Bạc thau cây và cũng dùng nó chữa bệnh bạch đới, khí
hư. |
||