|
Nghệ
ten đồng
Nghệ
ten đồng - Curcuma aeruginosa
Roxb., thuộc họ Gừng - Zingiberaceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm cao 1-2m. Thân rễ cho củ tròn hình
chuỳ, rộng 2-3cm, thịt màu xanh ten đồng. Lá to, hình trái xoan
thon, dài 25-60cm, rộng 10-15cm, gân chính tía hay nâu, cuống lá màu
lục. Cụm hoa ở đất, có lá bắc màu lục tươi, chóp đỏ đậm;
hoa có lá đài màu ngà; tràng đỏ ở các phiến, màu cam ở ống;
đài dài 1cm, có 3 răng; bao phấn xoan; nhị lép nhỏ, dài 1cm, màu vàng,
dính vào chỉ nhị sinh sản; bầu có lông.
Mùa hoa tháng 4-7.
Bộ phận dùng:
Thân rễ - Rhizoma Curcumae Aeruginosae,
cũng thường gọi là Nga truật.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc hoang ở vùng đồi núi ở Inđônêxia, Malaixia, Campuchia, còn
phân bố ở Trung Quốc. Ở nước ta, cũng có trồng trong các vườn
gia đình.
Thành phần hoá học:
Trong thân rễ có curzerenone, cpicurzerenone, curzenon, curdione, curcunnol.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng cay, tính ấm, có tác dụng phá huyết hành khí,
tiêu
tích chỉ thống.
Công dụng:
Được dùng trị huyết ứ đau bụng, sưng to gan lách, kinh bế, ăn
uống không tiêu.
Ở
Inđônêxia, người ta dùng thân rễ sắc cho phụ nữ mới sinh đẻ
uống. Còn ở Malaixia củ được dùng trị ho, hen suyễn và dùng
ngoài trị gàu và vảy da.
Ghi chú:
A Pételot còn nêu hai loài khác: Nghệ lá trạch tả Curcuma
alismataefolia Gagnep. có hoa dùng ăn được và Nghệ Pierre - Curcuma
pierreana Gagnep. có củ chứa nhiều bột ăn được, có khi được
gọi nhầm là củ Dong.
|
|