|
Hoa phấn
Hoa
phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis
jalapa L., thuộc họ Hoa giấy - Nyctaginaceae.
Mô tả: Cây nhỏ cao 20-80cm. Rễ phình thành củ như
củ sắn. Thân nhẵn mang nhiều cành, phình lên ở các mấu; cành
nhánh dễ gẫy. Lá mọc đối, hình trứng, chóp nhọn. Cụm hoa hình
xim có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa hình
phễu, màu hồng, trắng hoặc vàng, rất thơm, nhất là về đêm.
Quả hình cầu, khi chín màu đen, mang đài tồn tại ở gốc, bên
trong có chất bột trắng mịn.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix
et Herba Mirabitis.
Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mehico,
được nhập trồng làm cảnh trong các vườn gia đình, cũng trồng
ở các vườn thuốc. Trồng bằng hạt, độ 4-5 tháng thì có củ dùng
được. Cây không kén chọn đất và nếu có đất xốp ẩm thì có
nhiều củ và củ to. Thu hoạch rễ củ quanh năm, rửa sạch, bóc
vỏ, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể tẩm nước
gừng rồi phơi khô, sao vàng để dùng, hoặc tán bột.
Thành phần hóa học: Có alcaloid trigonellin.
Tính vị, tác dụng: Rễ củ Hoa phấn có vị
ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt
huyết tán ứ. Ở Ấn Độ người ta cho rằng rễ kích dục, lọc
máu; còn lá làm dịu, giảm niệu.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Viêm amygdal; 2. Viêm nhiễm đường tiết
niệu, viêm tiền liệt tuyến; 3. Đái tháo đường, đái ra dưỡng
trấp; 4. Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều; 5. Tạng
khớp cấp. Dùng ngoài trị viêm vú cấp, đinh nhọt và viêm mủ
da, đòn ngã tổn thương, bầm giập, eczema. Hoa dùng trị ho ra máu.
Dùng rễ 15-20 g dạng thuốc sắc, hoặc dùng 6-16g bột. Nghiền cây
tươi để đắp ngoài, hoặc đun sôi lấy nước rửa. Phụ nữ có
thai không dùng.
Đơn thuốc:
1.
Viêm amygdal: chiết dịch lá tươi và đắp vào chỗ đau.
2.
Ho ra máu. Hoa 120g, chiết dịch và trộn với mật ong uống.
|
|