EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Hồi
đầu Hồi
đầu, Cỏ vùi đầu, Vùi sầu - Tacca
plantaginea (Hance) Drenth., thuộc họ Râu hùm – Taccaeae. Mô tả: Cây thảo cao 15-25cm, thân rễ phình thành
củ tròn hoặc hình trứng, mọc cong lên, không có thân. Lá mọc
từ thân rễ, phiến lá nguyên, lượn sóng men theo cuống đến
tận gốc, dài 10-20cm, rộng 2-5 (8)cm, xanh mượt, nhẵn bóng ở
mặt trên, cuống lá dài 5-7cm. Cụm hoa hình tán gồm 6-10 hoa trên
một cán mập dẹt cong dần xuống, dài tới 10cm, bao chung gồm 4 lá
bắc màu tím; hoa màu tím, có cuống, bao hoa có 6 phiến, các phiến
ngoài to và rộng hơn; nhị 6 đính trên các thuỳ phiến bao hoa;
bầu dưới, 1 ô, hình nón ngược, có cánh ở gốc. Quả nang mở
không đều ở đỉnh; hạt nhỏ, hình thoi, màu nâu. Mùa
hoa tháng 9-12.
Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Taccae. Thân rễ cây thường ngóc đầu lên mọc thành
cây nên ta gọi là Hồi đầu. Củ lúc đầu có ruột màu vàng
nhạt mùi hăng như Nghệ, nhưng khi khô lại có màu be nhạt, hết hăng,
mùi thơm như Tam thất. Nơi sống và thu hái: Loài cây của Á châu,
phân bố ở Trung quốc, các nước Đông Dương, Malaixia và Inđônêxia.
Ở nước ta, Hồi đầu mọc hoang ở các tỉnh vùng núi thấp
miền Bắc Việt Nam, mọc nhiều ở chỗ ẩm mát, ven suối, trong
rừng ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái. Có thể trồng bằng thân
rễ như trồng Nghệ vào mùa xuân, mùa thu. Người ta thu hái thân
rễ vào mùa hè, thu, cắt bỏ lá và rễ con, rửa sạch, phơi hoặc
sấy khô. Khi dùng, ủ cho mềm rồi thái lát, tẩm gừng, sao vàng. Thành phần hóa học: Trong rễ có saponin
steroid. Khi thuỷ phân cho diosgenin với hàm lượng 1,12 - 1,14%. Tính vị, tác dụng: Hồi đầu có vị đắng,
hơi the, tính bình; có tác dụng bổ huyết thay cũ đổi mới, làm
tan máu ứ, thông kinh bế và tiêu sưng viêm; điều hòa kinh
nguyệt, giúp tiêu hoá, nhuận tràng, lợi mật. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa tiêu hoá kém, đau bụng, vàng da do viêm gan siêu
vi trung, ỉa chảy, thần kinh suy nhược, huyết áp cao, đau dây
thần kinh toạ, thấp khớp, trẻ em sốt bại liệt, phụ nữ kinh
nguyệt không đều. Ngày dùng 2-4g rễ, dạng thuốc viên, thuốc
bột, hoặc dùng 6-12g dược liệu khô sắc nước uống. Đơn thuốc: 1.
Chữa phụ nữ kinh ít, huyết xấu, hành kinh máu đỏ nhạt hay
lởn vởn, thường đau bụng kinh, vòng kinh không đều: Hồi đầu
tán bột uống mỗi ngày 10g, uống liền 10 ngày kể từ sau khi
thấy kinh 2 tuần vài ba đợt thì kinh đều, máu tốt, người béo
đỏ (Lương y Lê Trần Đức). 2.
Chữa kinh bế đau bụng; dùng 20g bột Hồi đầu uống với 1 chén
rượu. Hoặc dùng bột Hồi đầu ngâm rượu (100g ngâm với 300ml rượu
36-40 độ) uống mỗi lần 20ml, ngày uống 2 lần. 3.
Chữa đau dạ dày, viêm tá tràng, ăn kém tiêu, đại tiện phân
cứng, đau tức vùng thượng vị, mỏ ác, viêm gan mạn tính: Bột
Hồi đầu 6-10g mỗi ngày. Kiêng dùng giấm và rượu. 4.
Chữa bị thương sưng tấy va mụm nhọt: Dùng củ Hồi đầu và
cả cây, giã tươi chế thêm nước hay giấm, vắt lấy nước cốt
uống, lấy bã đắp vào chỗ đau (Lương y Lê Trần Đức) 5.
Chữa huyết áp cao của phụ nữ: Hồi đầu 20g, Hương phụ tử
chế 18g, nước 300ml, sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày (Tài
nguyên thuốc nam Việt Nam). |
||