|
Hoàng liên ô rô
Hoàng
liên ô rô, Hoàng bá gai - Mahonia
nepalensis DC, (M. annamica Gagnep.), thuộc họ Hoàng liên gai - Berberidaceae.
Mô tả: Cây bụi hay gỗ nhỏ cao đến 5m. Lá mọc
đối, mang 11-25 lá chét không lông, cứng, mép có răng nhọn, lúc
non màu đỏ; lá kèm nhọn nom như hai gai nhỏ. Chuỳ hoa ở ngọn;
hoa màu vàng nhạt; 6 phiến hoa có tuyến mật ở gốc; nhị 6, chỉ
nhị có xúc ứng động; lá noãn 1. Quả mọng màu xanh lơ, hình
cầu, to cỡ 1cm, chứa 3-5 hạt.
Bộ phận dùng: Lá, thân, rễ và quả - Folium,
Caulis, Radix et Fruictus Mahoniae.
Ở
Trung Quốc, người ta cũng dùng lá, thân và quả của một loài tương
tự gọi là Khoát diệp thập đại công lao hay Thổ hoàng bá -
Mahonia bealei (Fort) Carr.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở vùng
núi cao lạnh, thường gặp ở ven rừng một số núi cao như Lang
biang (Lâm Đồng) và Phăng xi păng (Lào Cai). Quả thu hái về mùa
hạ. Thân và lá thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hóa học: Thân, lá chứa Berberin.
Ở Ấn Độ, người ta xác định trong rễ và cây chứa một tỷ
lệ cao của alcaloid umbellatin (0,48%) và nephrotin (0,02%). Ở loài
Thập đại công lao - Mahonia fortunet (Lindl.) Fedde, lá chứa palmatin,
jatrorrhizin và magnoflorin như ở cây Hoàng liên.
Tính vị, tác dụng: Hoàng liên ô rô có vị
đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt ở phế vị, can thận.
Ở Ấn Độ, quả được xem như là lợi tiểu và làm dịu kích thích.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa ho lao, sốt cơn, khạc ra máu, lưng gối yếu
mỏi, chóng mặt ù tai, mất ngủ. Dùng lá khô hay quả 8-12g sắc
uống hay phối hợp với các vị thuốc khác. Chữa viêm ruột, ỉa
chảy, viêm da dị ứng, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ, dùng
rễ hay cây khô 10-20g sắc uống, dùng riêng hay phối hợp với các
vị thuốc khác.
Ở
Ấn Độ, người ta dùng quả trị kiết lỵ. Nhân dân thường dùng
chữa lỵ, ăn uống không tiêu, vàng da, đau mắt.
|
|