|
Hoắc
hương núi
Hoắc
hương núi - Agastache rugosa
(Fisech. et Mey.) O. Kize, thuộc họ Hoa Môi - Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo mọc đứng, phân nhánh cao đến
1,5m, thân vuông ít lông. Lá có phiến tương đối to hình trái xoan
cụt hay hình tim ở gốc, nhọn ở chóp, dài 2,5-11cm, rộng
1,5-6,5cm, mỏng, như không lông, khía tai bèo hay có răng to không đều;
gân từ gốc 3, gần phụ 3 cặp; cuống mảnh, dài 1-1,5cm, Cụm hoa
bông đứng hình trụ với nhiều vòng hoa sít nhau; đài dài 6-9mm,
không lông, 5 răng, răng trên to hơn cả, tràng tía hay đỏ, môi trên
chẻ hai, môi dưới 3 thuỳ, thuỳ giữa to, lõm, nhị 4. Quả bế
nhỏ, bóng.
Mùa
hoa 6-7 có quả tháng 10 – 11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Agastaches. Ở Trung quốc, vị thuốc thường được gọi là Hoắc hương.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc ở vùng
cao của nước ta, như ở Sapa và vùng núi Nghệ An. Người ta thường
thu hái toàn cây, trước khi cây ra hoa, phơi hay sấy khô.
Thành phần hóa học: ở Nhật bản và Trung
quốc, người ta đã tìn thấy trong cây có methylchavicol, anisaldehyd,
p-methoxy-cinnamic aldehyd và d-limonen. Lá và thân chứa flavonoid. Rễ
chứa acid - 3-O- acetyloleanolic, một hợp chất diterpen. Còn có acid
rosmarinic.
Tính vị, tác dụng: Cây có tính năng như cây
Quảng hoắc hương. Có vị cay se, tính ấm, mùi thơm hắc, có tác
dụng khư phong giải độc, thanh thử hoá thấp, hoà trung chống nôn,
tiêu thũng giảm đau.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng chữa ngoại cảm phong nhiệt, phổi nhiệt, huyết áp
cao, sưng đau họng, viên phế quản, viêm phổi, mụn nhọt, rắn độc
cắn. Cũng dùng làm thuốc mạnh dạ dày, giúp tiêu hoá, chữa đau
bụng đi ngoài.
Ở
Trung quốc, rễ, hoa và hạt dùng chữa bệnh về mắt và xem như có
tác dụng khử lọc. Lá được dùng làm thuốc trợ tiêu hoá và gây
trung tiện để chữa bệnh khó tiêu, nôn mửa, đau bụng và đau
dạ dày. Có nơi còn dùng toàn cây chữa cảm mạo phát nhiệt,
phong thấp đau nhức xương, ngứa lở ngoài da.
|
|