|
Huyết
dụ
Huyết
dụng, Phát dụ, Long huyết - Cordyline
fruticosa (L.) A. Cheval., thuộc họ Huyết dụ - Asteliaceae.
Mô tả: Cây nhỏ cao cỡ 1-2m. Thân mảnh to bằng
ngón tay cái, mang nhiều vết sẹo của những lá đã rụng. Lá
mọc tập trung ở ngọn, dài 20-35cm, rộng 1,2-2,4cm, màu đỏ tía; có
thứ lá mặt trên màu đỏ, mặt dưới màu xanh. Hoa màu trắng pha
tím, mọc thành chuỳ dài ở ngọn thân. Quả mọng chứa 1-2 hạt.
Bộ phận dùng: Hoa, lá và rễ - Flos, Folium et Radix Cordylines.
Nơi sống và thu hái: Cây của Á châu
nhiệt đới, trồng làm cảnh phổ biến ở nhiều nơi. Thu hái hoa
vào mùa hè. Khi trời khô ráo, cắt lá, loại bỏ lá sâu, đem phơi
hay sấy nhẹ đến khô. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Huyết dụ có vị hơi
ngọt, tính bình; có tác dụng làm mát huyết, cầm máu, tán ứ định
thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị lao phổi với ho thổ huyết, rong huyết,
băng huyết, lậu huyết, kinh nguyệt ra quá nhiều, kiết lỵ ra máu,
phong thấp, đau nhức xương, chấn thương bị sưng. Cũng dùng
chữa viêm ruột, lỵ. Dân gian còn dùng trị ho gà của trẻ em. Ngày
dùng 6-10g lá, 5-6g rễ, 10-15g hoa, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán,
dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. 1. Chữa băng
huyết, phối hợp với buồng cau điếc (buồng cau không ra quả,
bị héo khô), rễ Cỏ tranh, Cỏ gừng; 2. Ho ra máu, phối hợp với
Trắc bá, Thài lài tía sao đen; 3. Đái ra máu, phối hợp với củ
Ráng, lá Lấu, lá Tiết dê, lá Cây muối. Không nên dùng trước
khi sinh nở, hoặc sinh rồi còn sót nhau.
Ở
Ấn Độ, phần dưới của thân rễ dùng ăn với Trầu không như là
thuốc trị ỉa chảy.
Đơn
thuốc.
1.
Đái ra máu, lao phổi, thổ huyết, mất kinh: lá Huyết dụ tươi
60-100g (hoặc rễ khô 30-60g). Đun sôi lấy nước uống.
2.
Viêm ruột, lỵ: Lá tươi 60-100g (hoặc 10-15g hoa khô) sắc nước
uống.
|
|