|
Bạch chỉ nam
Bạch chỉ nam. Ðậu chỉ hay Mát
rừng - Milletia pulchra Kurz, thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây to, cao 5-7m. Lá kép lông
chim, mọc so le, gồm 11-17 lá chét. Hoa màu tím hồng, mọc thành chùm ở nách lá
gần ngọn. Quả đậu hình dao, nhẵn, cứng. Hạt hình trứng dẹt, màu vàng nhạt.
Cây ra hoa tháng 5-6, có quả
tháng 9-10.
Bộ phận dùng:
Rễ củ - Radix Milletiae
Pulchrae.
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Ðông
Dương, mọc hoang và cũng được trồng ở các tỉnh miền núi và trung du. Có thể thu
hái rễ quanh năm, thường lấy ở những cây nhỏ. Rửa sạch thái phiến phơi khô.
Tính vị, tác dụng:
Củ có vị đắng, hơi
cay, mùi thơm hơi hắc, tính mát; có tác dụng giải cảm, giảm đau đầu và nhức mắt,
phát tán, thông kinh lạc, tiêu phong nhiệt ngứa gãi, sưng tấy, làn ráo mủ và đắp
vết thương rắn cắn.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được
chỉ định dùng trị cảm mạo, sốt nóng, bí mồ hôi, ngạt mũi, nhức đầu, sợ gió, tay
chân nhức mỏi, phong thấp đau xương, nhức mắt, viêm da do dị ứng sơn (sơn ăn)
ban trái, đậu mùa.
Liều dùng 8-16g cho đến 40g,
dạng thuốc sắc hoặc bột. Có thể dùng củ tươi mài với nước gạo hoặc nước cơm, bôi
trị sơn ăn làm lở ngứa, chảy máu. Người thiếu máu, suy nhược cơ thể không nên
dùng.
Ðơn thuốc:
1. Phong nhiệt mần ngứa: Rễ Bạch
chỉ nam, Ðơn kim, Liễu đỏ, mỗi vị 30g sắc uống.
2. Phong thấp đau nhức: Bạch chỉ
nam, cành Liễu, Huyết đằng, mỗi vị 20g sắc uống.
3. Ðau bụng, kém tiêu, ỉa
chảy: Bạch chỉ nam 20g, vỏ Quít 12g, Hậu phác nam 8g sắc uống. |
|