Bơ Bơ
- Persea americana Miller (P. gratissima Gaertn). thuộc họ
Long não - Lauraceae. Mô tả: Cây gỗ cao
tới 15m. Lá xoan, thuôn hay bầu dục, dài 6-25 cm, rộng 3,5-15cm,
nhọn góc ngắn ở gốc, có mũi nhọn hay tù ngắn ở chóp. Cụm
hoa thành chuỳ dày đặc. Hoa nhỏ, màu xanh lục hay vàng vàng; đài
hơi có lông mịn. Quả mọng lớn, nạc, dạng quả lê, hình trứng
hay hình cầu, màu lục hay màu mận tía khi chín; thịt mềm, màu vàng
lục, có một hạt to với lá mầm nạc.
Bộ phận dùng: Quả - Fructus
Perseae. Nơi sống và thu hái: Loài
của miền nhiệt đới châu Mỹ, cũng được trồng ở các xứ
nhiệt đới khác. Ở Antilles và California (Mỹ). Bơ được trồng
nhiều nhất và cho sản lượng cao. Phi châu và Israel là vùng sản
xuất nhiều thứ hai và cung cấp sản phẩm cho châu Âu. Có các
giống chính là Mêhicô, Guatemala và Antilles. Ở nước ta, cũng
nhập trồng từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay vùng sản xuất chính là
Lâm Đồng và các tỉnh khác vùng Tây Nguyên. Thành phần hoá học:
Quả Bơ chứa: Nước 60%; protid 2,08%, lipid 20,10%, glucid 7,40%, tro
1,26%, nghèo về chất khoáng; các aminoaacid là: cystin, trytophan; có
nhiều chất kháng sinh. Còn có vitamin A, B và C (19-20mg%). Tính vị, tác dụng:
Quả Bơ là một loại thức ăn gần đầy đủ, rất dễ tiêu hoá,
làm cân bằng thần kinh. Còn có tác dụng chống tăng độ acid
của nước tiểu. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Được sử dụng trong các trường hợp: 1. Mới ốm dậy; có
thai; 2. Làm việc quá sức, trạng thái thần kinh dễ kích thích; 3.
Thừa acid niệu; 4. Đau dạ dày - ruột, gan - mật. Có thể dùng
quả chín để ăn, hoặc chế biến thành những món thức ăn khác
nhau, như trộn với nước Chanh, cho thêm đường sữa vào đánh đều
thành kem để ăn. Lá cũng được dùng hãm uống để trừ ngộ độc
do ăn uống. |
||