|
Bạch hạc
Bạch hạc, Kiến cò hay Cây lác -
Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz, thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô tả:
Cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m,
có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn
dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xim nhiều hoa ở
nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả
nang dài, có lông.
Cây ra hoa tháng 8.
Bộ phận dùng:
Lá, thân và rễ - Folium,
Caulis et Radix Rhinacanthi.
Nơi sống và thu hái:
Cây của miền Ấn Độ,
mọc hoang và cũng được trồng. Trồng bằng gốc cây. Thu hái thân lá quanh năm,
thường dùng tươi. Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Trong rễ có hoạt chất
rhinacanthin, gần giống acid chrysophanic và acid frangulic.
Tính vị, tác dụng:
Cây có vị ngọt dịu và
dịu, tính bình, có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ
có mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa như mùi. Sắn rừng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng
trị: 1. Lao phổi khởi phát, ho; 2. Viêm phế quản cấp và mạn; 3. Phong thấp, tê
bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp; 4. Huyết áp cao. Liều dùng 9-15g, dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa. Lấy
cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.
Ðơn thuốc:
1. Lao phổi: Thân và lá Bạch hạc
20g, sắc nước, cho thêm đường uống.
2. Eczema, hắc lào: Giã một
lượng vừa đủ cây lá tươi thêm cồn 70o ngâm và dùng ngoài. Có thể dùng rễ tươi
giã nhỏ, ngâm rượu hoặc giấm trong một tuần lễ lấy nước bôi. |
|