|
Vông
vang
Vông
vang, Bụp vàng, Bông vang - Abelmoschus moschatus (L.) Medic.,
thuộc họ Bông - Malvaceae.
Mô
tả: Cây thảo sống hằng năm
hay hai năm, cao tới 2m, có lông ráp. Lá mọc so le có cuống dài, gân
lá chân vịt, phiến chia thành 5-6 thùy, ngoài mặt có lông, mép khía
răng; lá kèm rất hẹp. Hoa to, màu vàng lưu huỳnh, phần trung tâm
nâu tím mọc riêng lẻ ở nách lá. Quả nang, có lông trắng cứng,
dài 4-5cm, chia làm 5 ô, hình bầu dục, đỉnh nhọn. Hạt nhỏ, hình
thận, màu nâu.
Bộ
phận dùng: Rễ, lá, hoa - Radix, Folium et Flos Abelmoschi Moschati.
Hạt cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Ấn
Độ, trở thành cây mọc hoang ở các vùng núi, ở các nương rẫy
trên các đồi khắp nước ta. Thu hái toàn cây quanh năm. Lá dùng tươi
hay phơi trong râm đến khô. Rễ đào về, rửa sạch, thái nhỏ, dùng
tươi hay phơi khô. Hoa thu hái vào mùa hè. Hạt lấy từ quả chín
vào mùa thu, đem phơi khô.
Thành
phần hóa học: Hạt chứa
một chất dầu cố định màu vàng, mà thành phần chính là các
terpen, alcol (farnesol) ether, acid (acdi linoleic 18,9% acid palmitic 4,20%).
Chất dầu này có mùi xạ hương rất đậm nét, được dùng làm hương
liệu, làm xà phòng thơm. Hoa chứa các flavonoid, myricetin và
canabistrin.
Tính
vị, tác dụng: Vị hơi ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt lợi
thấp, bạt độc bài nung, tiêu thũng chỉ thống. Lá có vị nhạt,
nhiều nhớt, tính mát, có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu, tiêu
độc, sát trùng, hoạt thai. Hạt có tác dụng hạ sốt, chống co
thắt, kích thích và lợi tiểu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rễ dùng trị nhức mỏi chân tay, các khớp sưng nóng đỏ đau, co
quắp, mụn nhọt, viêm dạ dày - hành tá tràng và sỏi niệu.
Ở
Trung Quốc, người ta dùng rễ trị sốt cao không lui, ho do phổi nóng,
sản hậu tuyến sữa không thông, đái dắt, lỵ amip, sỏi niệu đạo.
Lá
dùng trị táo bón, thủy thũng; cũng dùng trị ung sang thũng độc,
đau móng mé, gãy xương.
Hoa
dùng trị bỏng lửa, cháy.
Hạt
được dùng trị đau đầu, đái dầm, làm thuốc kích thích ruột
và thận. Dân gian còn dùng làm thuốc trị rắn cắn.
Liều
dùng rễ 10-15g, lá 20-40g, sắc uống. Dùng ngoài, giã lá tươi đắp.
Hạt dùng với liều 10-12g giã giập, thêm nước lọc uống hoặc
sắc uống.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa đái đục: Dùng rễ cây Vông vang 1 năm, giã nát đổ nước
sắc lấy 1/3, phơi sương 1 đêm, uống vào lúc đói.
2.
Chữa đại tiện không thông, bụng trướng: Dùng hạt Vông vang 20g
sắc uống 3 thang liền.
3.
Chữa có thai lậu nhiệt, đái dắt: Dùng hạt Vông vang, Mộc thông,
Hoạt thạch, lượng bằng nhau, tán bột, uống mỗi lần 8-12g với
nước hành, hay sắc nước uống.
|
|