|
Vú
sữa
Vú
sữa - Chrysophyllum cainito L. (Pouteria cainito (Ruiz et Pav.)
Radlk.), thuộc họ Hồng xiêm - Sapotaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn, có mủ
trắng, cao 10-15m, có tán rậm, vỏ nứt nẻ, màu trăng trắng. Lá
thuôn hay hình trái xoan, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới có lông
dày màu hoe; Hoa nhỏ mọc thành chùm ở nách lá, trắng,
có cuống mảnh. 5-6 lá đài có lông hoe, 5-6 nhị. Quả mọng
tròn, trắng vàng, lục đỏ hay tím tía, bóng láng, thịt quanh hạt
mềm, trong, ngọt, có mủ như sữa. Hạt 5-9, dẹp, bóng, nhọn.
Bộ
phận dùng: Quả, rễ, lá - Fructus, Radix et Folium Chrysophylli.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Trung
Mỹ (đảo Antilles) được nhập trồng rộng rãi để lấy quả ăn.
Có thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm, thường dùng tươi.
Thành
phần hóa học: Quả xanh chứa
dịch nhớt. Nhân hạt chứa lucumin, chất này nếu nhũ hóa, được
dùng làm sữa hạnh nhân, sugar và các chế phẩm khác. Dịch sữa
của thân cây giống như nhựa gutta - percha.
Tính
vị, tác dụng: Quả xanh có vị chát, nhân hạt đắng. Rễ và lá có tác
dụng làm tan máu ứ, hoạt huyết, tiêu sưng và giảm đau. Vỏ có
tính chất bổ và kích thích.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả Vú sữa được dùng làm thức ăn bổ, tráng miệng. Thịt
quả có vị ngọt, dịu, nhưng ăn quả thật chín mới khỏi chát.
Rễ và lá dùng chữa các chứng đau nhức, sưng tấy. Người ta cũng
dùng lá sắc lấy nước uống chữa bệnh đau dạ dày.
|
|