|
Gai
kim
Gai
kim, Chông - Barleria prionitis L., thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô tả: Cây nhỡ mọc
đứng, phân nhánh. Lá có cuống xoan thon hẹp dài ở góc, đầu
nhọn sắc, có gai, dài 2-12cm, rộng 1-6cm, nguyên, có lông rải rác
ở trên, có lông mềm thưa ở dưới; gai ở nách, chia 4. Hoa ở nách
lá, đơn hay ít khi chụm lại, các hoa phía trên sít gần nhau thành
bông ở ngọn. Quả nang có hai hạt.
Bộ phận dùng: Lá, vỏ
và rễ - Folium, Cortex et Radix Barleriae.
Nơi sống và thu hái: Loài
phân bố ở châu á và châu Phi nhiệt đới. Gai kim mọc phổ biến
ở miền Nam nước ta.
Thành phần hoá học:
Hoa có chất đường mật. Cây chứa alcaloid và giàu về kalium.
Tính vị, tác dụng: Có
vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, long đờm,
ngừng ho, giải độc, tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Lá sắc đặc ngậm chữa sâu răng; cành lá sắc uống
chữa ho. Ở Ấn Độ, dịch lá dùng để rửa và dùng xoa để ngăn
ngừa nứt nẻ chân vào mùa mưa. Dịch lá đắng và cay được sử
dụng nhiều trong các bệnh xuất tiết của trẻ em kèm theo sốt rét.
Dịch tươi của vỏ được dùng trong bệnh phù toàn thân. Vỏ khô
được dùng trị ho. Rễ nghiền giã thành bột dùng làm giảm sưng
và làm tan mụn nhọt. Nước sắc các bộ phận của cây dùng rửa
toàn thân trong bệnh tích dịch gây phù.
Ở
Trung Quốc, rễ cây dùng chữa đau răng, ho và dùng ngoài trị
bệnh trĩ.
|
|