|
Xương
mộc
Xương
mộc, Lát khét - Toona sureni (Blume) Merr. (T. febrifuga
Roem., Cedrella toona Roxb., C. odorata Blume), thuộc họ Xoan
- Meliaceae.
Mô
tả: Cây gỗ cao 20-30m; vỏ nhánh
nâu. Lá to, kép lông chim chẵn hay lẻ, có cuống chung mảnh, hình
trụ, dài 40-60cm; lá chét 5-12 đôi, mọc so le, nhẵn, mỏng, không cân,
hình trứng ngọn giáo, đang lưỡi liềm, có mũi rất nhọn, dài
12-16cm, rộng 4-4,5 cm. Cụm hoa chùy dài gần bằng lá, có lông.
Quả nang thuôn, dạng thoi, đỏ - đen, phủ lỗ bì nhạt, dài
2,5-3cm, rộng 10-15mm, có 5 ô. Hạt 7-8 mỗi ô, dẹp, có 2 cánh mọc
đối, không đều, dạng màng.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân, hoa - Cortex et Flos Toonae Sureni.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Việt Nam.
Cây mọc ở rừng thường xanh vùng đồng bằng miền Nam nước ta
và vùng cao nguyên miền Trung.
Thành
phần hóa học: Vỏ cây chứa
một chất nhựa chát, một chất gôm màu nâu cũng chát và một
chất chiết xuất nâu giống với ulmin. Hoa có một chất đắng,
một chất nhuốm màu đỏ là nyctanthin. Người ta cũng tách được
quercirin lẫn với một chất màu khác màu vàng và nâu có bản
chất glucosidic và một chất đường. Gỗ chứa 0,3-0,44% tinh dầu
thơm màu vàng kim, lúc mới xẻ ra có mùi thơm của Dầu hương;
gỗ chứa các leucocyanidin, trong lõi gỗ có cedrolone.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ làm săn da, bổ, chống co thắt. Hoa có tác dụng điều
kinh.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Ấn Độ vỏ được dùng trị lỵ mạn tính của trẻ em, dùng
đắp ngoài trị loét.
Ở
Java, người ta cũng dùng vỏ trị ỉa chảy và lỵ.
Ở
Philippin bột vỏ cây được dùng đắp các vết loét chống hôi
thối và dùng cả bột Canh ki na để phủ lên bề mặt các vết
hoại thư.
Ở
Ấn Độ hoa được dùng để điều kinh, còn ở Philippin người ta
dùng hoa hãm uống chống co thắt.
|
|