EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Xu
xi Xu
xi, Cúc kim tiền - Calendula officinalis L., thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô
tả: Cây thảo hằng năm, rất
ít khi hai năm, có thân cứng và phân nhánh. Các lá ở dưới hình
cái bay, các lá ở trên từ hình mác đến hình bầu dục, dài
5-12cm, có lông mềm nhiều hay ít ở hai mặt. Hoa đầu lớn, đường
kính 3-5cm, ở phía giữa là các hoa hình ống và xung quanh là các
hoa hình lưỡi xếp nhiều vòng; có khi trong đầu hoa chỉ có hoa hình
lưỡi mà không có hoa hình ống (hoa kép). Hoa có thể có màu vàng
lưu huỳnh, màu vàng đậm hay da cam. Mùa
hoa tháng 6-10.
Bộ
phận dùng: Các hoa tách riêng, không có bao chung của cụm hoa đầu,
hoặc cả cụm hoa đầu, rất ít khi toàn cây mang hoa - Flos
Calendulae Officinalis. Nơi
sống và thu hái: Gốc ở vùng
Ðịa trung hải, được nhập trồng làm cây cảnh ở các vườn
Sapa (Lào Cai), Hà Nội, Ðà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Trồng
bằng hạt vào tháng 4, trên luống cách nhau 30cm. Ðể dùng làm
thuốc, chỉ lấy những dạng có toàn hoa hình lưỡi (hoa kép). Thu
hái khi cây có hoa nở rộ. Phơi trong râm, dưới 35°. Thành
phần hóa học: Có một ít
tinh dầu, nhựa, một hoạt chất đắng, acid salicylic và các
saponin. Tính
vị, tác dụng: Có tác dụng làm tăng sự tiết mật, điều hòa kinh
nguyệt, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, hạ huyết áp thành mạch
ngoại vi, kích thích đồng thời làm dịu, chống ung thư, kháng
sinh và kích thích sự làm thành sẹo. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng uống trị bệnh vàng da, để làm tăng sự lưu thông
của mật trong ruột và để làm cho sự hành kinh được dễ dàng,
thường dùng trị nhọt loét, mụn cóc, nứt nẻ, vết thương các
loại kể cả ung thư, cụm nhọt, viêm hạch, viêm vú, apxe, eczema,
hắc lào, vẩy nến, bỏng, kích ứng da. Cách
dùng: Dùng trong hãm 1-2 thìa cà phê dược liệu với 1/2 lít nước.
Dùng ngoài lấy 1 thìa xúp cồn thuốc cho vào 1 cốc nước. |
||