|
Xà
căn thảo
Xà
căn thảo - Ophiorrhiza japonica Blume, thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô
tả: Cây thảo mọc đứng, cao
12-15cm, có thể đến 40cm, không lông. Lá mọc đối; phiến lá
thon, dài 2,5-8cm, rộng 1,5-2cm, đầu nhọn dài, mỏng; gân phụ 7-10
cặp, cuống dài 1-2,5cm; lá kèm nhỏ, mau rụng. Chùm hoa mang ít xim
bò cạp dài 1-2cm, với 5-10 hoa cao 1,5cm, tràng có ống dài 1,2cm.
Quả nang dẹp dẹp, dạng củ ấu, rộng 4,5-8mm; hạt nhỏ có cánh.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Ophiorrhizae Japonicae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Thường mọc ở rừng,
hay bám trên đá. Ở nước ta, cây mọc ở Lạng Sơn, Thừa Thiên -
Huế vào đến Lâm Ðồng (Ðà Lạt).
Thành
phần hóa học: Trong cây chứa
harman, friedelin và b-sitosterol.
Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng hoạt huyết khư
ứ, thư cân hoạt lạc.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Trung Quốc, cây được dùng trị ho, lao lực thổ huyết, đòn
ngã, kinh nguyết không đều. Liều dùng 15-30g. Dùng ngoài giã đắp
tùy lượng.
|
|