|
Qua
lâu trứng
Qua
lâu trứng - Trichosanthes ovigera Blume (T. cucumeroides (Ser.)
Maxim.), thuộc họ Bầu bí - Cucurbitaceae.
Mô
tả: Cây thảo leo sống nhiều
năm; thân mảnh, có lông. Phiến lá đa dạng, có 3-5 thuỳ sâu ít
hay nhiều, dài 10-15cm, mép có răng thưa nhọn, gân gốc 5, mặt trên
nhám, mặt dưới có lông sát dày; cuống 4-6cm; vòi chẻ 2. Chùm hoa
đực dài đến 20cm; hoa 4-10; lá bắc 5-10mm, kéo dài; cánh hoa
trắng, dài 8mm, rìa dài. Hoa cái đơn độc, cuống dài 2-3cm. Quả
mọng hình bầu dục, to 8-10cm, rộng 3-5cm, không lông; hạt dài
0,7mm, rất khác biệt, điểm thêm một dải ngang gồ lên.
Bộ
phận dùng: Rễ - Radix Trichosanthis, ở Trung Quốc thường gọi là
Vương qua.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở vùng
Ấn Ðộ, Malaixia, phân bố ở Ðông Himalaya, Trung Quốc, Thái Lan,
Việt Nam, bán đảo và quần đảo Malaixia, Java và Sumatra. Cây mọc
ở rừng thứ sinh, mọc ở hàng rào ở vùng núi từ Lào Cai, Hoà Bình
đến Gia Lai và Lâm Ðồng.
Thành
phần hóa học: Rễ chứa các
protein, trong đó có arginin.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt
giải độc, hoạt huyết, tán ứ.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ðược dùng trị 1. Trị rắn cắn; 2. Viêm hầu loét; 3. Chứng kinh
nguyệt ít; 4. Ðau dạ dày, đau vết thương, đau sau khi mổ; 5.
Nhọt và bệnh mủ da. Ngày dùng 6-10g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài
lấy cây tươi hay cây khô tán bột rắc.
Đơn
thuốc:
1.
Rắn cắn: Rễ Vương qua 18-30g, sắc nước. Dùng bột cây đắp ngoài.
2.
Nhọt và bệnh mủ da: Dùng rễ giã nát, lấy nước cốt hoà rượu
bôi ngoài. Khi khô thì thay.
3.
Ðau sau khi mổ, đau do vết thương, đau dạ dày: Dùng rễ thái ra,
nhai và nuốt, nhiều lần trong ngày, mỗi lần 0,3 đến 0,6g.
|
|