|
Quăng
Quăng,
Quăng lông, Thôi chanh lá xôn - Alangium salviifolium (L.f.) Wang.,
thuộc họ Thôi chanh - Alangiaceae.
Mô
tả: Cây nhỡ có nhánh có khi
có gai. Lá nguyên, hình bầu dục hay xoan ngược, dài 10-20cm, dày,
dạng màng, khá dai, rất nhẵn ở mặt trên, có lông mềm nhiều
hay ít ở mặt dưới, tròn ở gốc, thót lại dần dần và có mũi
cứng rõ hay không. Cuống lá ngắn, dài 0,6-1,2cm, có lông hay nhẵn.
Hoa xếp thành cụm 3-5 cái ở nách lá. Quả hạch dạng bầu dục
hay dạng trứng, hơi dẹp, dài 15-20mm, có cạnh lồi khi khô, bao
bởi các thuỳ dài, màu tím rượu vang, nạc, thơm.
Quả
tháng 4-5.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân, vỏ
rễ, gỗ, quả - Cortex, Cortex Radicis, Lignum et Alangii Salviifolii.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố từ Ấn Ðộ qua qua Thái Lan, Campuchia và Việt Nam. Ở nước
ta, thường thấy mọc trên núi đá vôi ở một số nơi: Lạng sơn,
Vĩnh Phú, Ninh Bình, tới các tỉnh Khánh Hòa, Ðồng Nai.
Thành
phần hóa học: Vỏ chứa 0,8% alangine, một alcaloid vô định hình,
và các alcaloid khác: akharkantine, akoline, lamarkine. Vỏ rễ chứa 2
alcaloid đồng phân: alangium A (0,15%), alangium B (0,10%) và alcaloid
thứ ba là alangine (0,001%); còn có emetin, cephaeline và psychotrine và
vài alcaloid khác. Quả chứa 2 alcaloid. Hạt chứa 0,2% alcaloid mà
chất chính trong nhân hạt dưới dạng base kết tinh là Alamarckine.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ thân: làm
long đờm, cầm ỉa chảy; vỏ rễ: xổ, trừ giun. Quả có vị chua
và chát; có tác dụng trừ giun, làm thông hơi.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Ấn Ðộ vỏ rễ được dùng trị sốt và bệnh ngoài da, cũng dùng
làm thuốc chống nôn mửa.
Ở
Thái Lan, vỏ thân dùng trị hen suyễn và trị ỉa chảy; gỗ được
xem là bổ, dùng trị bệnh trĩ; quả dùng làm thuốc lợi trung
tiện và trừ giun.
Ở
Campuchia, vỏ và rễ được dùng làm thuốc trừ giun, gây xổ,
lợi tiểu, dùng chữa phong cùi, giang mai và chống các loại độc.
|
|