EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Quất Quất,
Tắc, Hạnh, Kim quất - Fortunella japonica (Thunb.) Swingle (Citrus
japonica Thunb.), thuộc họ Cam - Rutaceae. Mô
tả: Cây nhỏ 1-5m, có gai. Cành
lá sum suê; lá đơn mọc so le, màu lục sẫm bóng; hình trái xoan
hay tròn dài, cuống có cánh rất nhỏ, dày và cứng. Chùm hoa ngắn
ở nách lá hay ở ngọn; hoa trắng, cánh hoa dài 7-9mm; nhị 15-20.
Quả nhỏ hình cầu, rộng 1,5-3,5cm, màu vàng da cam bóng, có 5-6 múi,
nạc chua; hạt có màu xanh. Có
quả từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Bộ
phận dùng: Quả - Fructus
Fortunellae Japonicae. Lá và vỏ cũng được dùng. Nơi
sống và thu hái: Gốc ở
Trung Quốc và Nhật Bản, được thường trồng làm cảnh ở khắp
cả nước ta, nhất là vào dịp Tết Nguyên đán vì dáng cây đẹp,
tán lá sẫm màu, quả nhiều màu vàng da cam đẹp. Thành
phần hóa học: Quả rất giàu
chất pectin. Còn có vitamin C với tỷ lệ 0,13-0,24mg%, dịch quả có
đường, acid hữu cơ, có tinh dầu 0,21%. Tính
vị, tác dụng: Quả có vị
chua, hơi ngọt, tính bình. Năm
1942, cụ Phó Ðức Thành đã viết trong Việt Nam Dược học: Quất
chuyên chữa về lá gan, dạ dày, thông xuất hung cách, tiêu hoá
thực tích, trừ ách nghịch, chữa tiêu khát, giải tửu độc,
trừ uế khí. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ngoài việc dùng quả để ăn uống và làm mứt, làm nước quả
nấu đông, xirô, người ta còn dùng quả làm thuốc. Mứt Kim quất
chữa các chứng ách nghịch, giúp sức tiêu hoá cho dạ dày, công
hiệu hơn Sa nhân. Rượu Kim quất dùng để chữa: gan uất kết,
tỳ vị yếu hèn, lại trừ được đờm tích và chữa ẩu thổ. Nay
ta dùng quả làm thuốc ngậm chữa ho, viêm họng (thường chưng
với đường phèn hoặc Mật ong), và cũng dùng lá và vỏ có tác
dụng như Quýt. Mứt Quất hoặc Quất ngâm đường dùng rất tốt
vừa bổ dưỡng vừa trị ho. |
||